1. Có phải ai cũng được thuê nhà ở công vụ?
Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014, có 7 nhóm đối tượng được thuê nhà ở công vụ, bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại địa bàn không có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê nhà hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa bàn đó;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng, người làm công tác khác trong tổ chức quân đội nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại địa bàn không có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa bàn đó;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại địa bàn không có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa bàn đó;
- Bác sĩ, nhân viên y tế được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
- Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ;
- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
Ngoài ra, Chính phủ có thể quy định thêm các đối tượng khác được thuê nhà ở công vụ.
2. Điều kiện để thuê nhà ở công vụ hiện nay
Để được thuê nhà ở công vụ, các đối tượng nêu trên cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa bàn nơi đến công tác;
- Diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau;
- Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú tại địa bàn nơi được bố trí nhà ở công vụ.
Người thuê nhà ở công vụ phải có trách nhiệm thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ đăng ký thuê nhà ở công vụ theo quy định pháp luật
Dựa vào các quy định tại khoản 2 Mục I Thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được thay thế; thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ trong lĩnh vực nhà ở thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng theo Quyết định 837/QĐ-BXD năm 2016, hồ sơ đề nghị thuê nhà ở công vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Chính phủ được xác định như sau:
- Thành phần hồ sơ:
- Giấy tờ của tổ chức, cơ quan đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ, được gửi đến Bộ Xây dựng;
- Một đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, được xác nhận bởi cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức về tình trạng nhà ở;
- Bản sao quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác, được xác nhận bởi cơ quan ra quyết định hoặc cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức. Số lượng hồ sơ: Một bộ
- Thời hạn giải quyết: 20 ngày, tính từ ngày nhận được văn bản đề nghị từ cơ quan hoặc tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cán bộ công chức ở nhà công vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Chính phủ.
Vì vậy, theo quy định, hồ sơ đề nghị thuê nhà ở công vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Chính phủ bao gồm các tài liệu như đã mô tả trước đó.
4. Những điều cần lưu ý khi làm hồ sơ đăng ký thuê nhà ở công vụ
Khi đăng ký thuê nhà ở công vụ, cần lưu ý những điều sau:
- Kiểm tra xem mình có thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hay không. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ được quy định tại Điều 32 Luật Nhà ở 2014 và được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP;
- Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật. Hồ sơ đăng ký thuê nhà ở công vụ được quy định tại Điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP;
- Nộp hồ sơ đăng ký thuê nhà ở công vụ đúng thời hạn. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuê nhà ở công vụ là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Ngoài ra, cần lưu ý thêm một số điều sau:
- Giá thuê nhà ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền quyết định và được xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ;
- Người được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm sử dụng nhà ở công vụ đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, không làm hư hỏng nhà ở công vụ;
- Người được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả tiền thuê nhà ở công vụ đầy đủ, đúng hạn.
Xem thêm bài viết: Tải về Thỏa thuận chuyển giao hợp đồng thuê nhà mới nhất
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài hồ sơ đăng ký thuê nhà ở công vụ. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về hồ sơ đăng ký thuê nhà ở công vụ, Quý khách có thể liên hệ Luật Ánh Ngọc để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.