1. Lừa đảo qua mạng
Hiện nay, việc lừa đảo qua mạng đã không còn xa lạ. Đã có một khoảng thời gian hành vi lừa đảo này đã dụ dỗ được một khối lượng người rất lớn do nhẹ dạ cả tin khiến bị mất tài sản.
Dưới đây là một vài dấu hiệu lừa đảo mà đối tượng lừa đảo hay sử dụng trong thời gian qua:
- Các đối tượng chiếm quyền kiểm soát tài khoản của cá nhân, sau đó sử dụng tài khoản này để nhắn tin đề nghị người thân, bạn bè chủ tài khoản chuyển tiền, nạp thẻ điện thoại theo hướng dẫn và bị chiếm đoạt tài sản sau đó là không liên lạc nữa;
- Nhắn tin thông báo cho cá nhân đã trúng giải thưởng có giá trị lớn, và yêu cầu đóng góp ủng hộ quỹ người nghèo, tàn tật bằng cách chuyển tiền vào tài khoản hoặc mua thẻ điện thoại chuyển thông tin cho các đối tượng để nhằm mục đích chiếm đoạt;
- Đăng tin tuyển dụng trên các trang mạng xã hội và dụ dỗ nạn nhân trở thành cộng tác viên bán hàng, sau đó yêu cầu nạn nhân phải bỏ ra một số tiền để mua hàng trên các sàn thương mại điện tử mới thu lại được lợi nhuận.
Sau khi lợi dụng được lòng tin của con mồi, chúng sẽ thực hiện hành vi chiếm đoạt luôn số tiền mua hàng của nạn nhân và xóa liên hệ.
2. Gửi đơn tố giác, trình báo lừa đảo qua mạng ở đâu?
Khi tố cáo, mức độ chi tiết và rõ ràng của chứng cứ rất quan trọng, như thông tin giao dịch, tin nhắn, cuộc gọi,... để cơ quan điều tra có thể nhanh chóng tìm kiếm các đối tượng. Khi có chứng cứ, xác minh về việc bị lừa trên mạng, nạn nhân có thể liên hệ với cơ quan công an tại nơi đối tượng thường hoặc tạm trú. Nếu không biết chính xác, thì có thể nộp đơn kèm chứng cứ tại cơ quan công an nơi mình cư trú để được hỗ trợ.
2.1. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm
- Cơ quan công an;
- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
- Viện kiểm sát các cấp;
- Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an. Tòa án các cấp. Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.
Thẩm quyền giải quyết thông tin tội phạm thuộc về các cơ quan điều tra và đơn vị nhiệm vụ điều tra, trừ một số ngoại lệ.
Trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm hoặc nhận thấy có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng kể từ ngày cơ quan đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm nhận văn bản yêu cầu mà sau 15 ngày không được khắc phục thì Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết.
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015:
- Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình để giải quyết. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt để điều tra giải quyết.
Như vậy, khi phát hiện dấu hiệu lừa đảo qua mạng thì người bị hại cần đến cơ quan công an nơi xảy ra vụ việc (cơ quan công an cấp quận hoặc huyện nơi thường trú hoặc tạm trú) để trình báo, tố giác tội phạm để tiến hành giải quyết).
2.2. Đường dây nóng tố cáo lừa đảo qua mạng
Sau đây là đường dây nóng để liên hệ khi muốn tố cáo những đối tượng có dấu hiệu lừa đảo qua mạng như sau:
- Đường dây nóng 113 và trang Facebook của Công an thành phố Hà Nội, địa chỉ: facebook.com/ConganThuDo;
- Đường dây nóng Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: 069.219.4053;
- Trang cảnh báo an toàn thông tin Việt Nam: canhbao.ncsc.gov.vn;
- Đối với người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh: Gọi đến số điện thoại đường dây nóng 08.3864.0508.
3. Hồ sơ tố cáo, trình báo lừa đảo qua mạng gồm những gì?
Hồ sơ tố cáo tội lừa đảo qua mạng gồm những giấy tờ sau:
- Làm đơn tố cáo trình báo, tố giác tội phạm;
- Chứng minh nhân dân, hoặc căn cước công dân (bản sao công chứng);
- Sổ hộ khẩu của bị hại (bản sao công chứng);
- Chứng cứ kèm theo để chứng minh hành vi của người lừa đảo (ví dụ như: hình ảnh, video, ghi âm, giấy tờ chuyển khoản chứng minh thông tin và hành vi phạm tội);
- Tài liệu khác theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận tố giác.
4. Mức xử phạt cho hành vi lừa đảo qua mạng xã hội
4.1. Đối với xử phạt hành chính
Dựa trên Điều 155 Nghị định 144/2021.NĐ-CP, quy chế về việc xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp lừa đảo trên mạng xã hội được quy định như sau: Những trường hợp chưa đủ yếu tố xử lý hình sự thì người có hành vi sẽ bị xử phạt theo quy định hành chính; Đối với hành vi sử dụng mánh lới gian trá để chiếm đoạt tài sản, mức phạt tiền sẽ từ 2.000.000 đồng lên tới 3.000.000 đồng; Bên cạnh đó, người vi phạm có thể phải chịu việc tịch thu tài sản, phương tiện liên quan, hoặc bị trục xuất khỏi nước nếu là công dân nước ngoài.
4.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Dựa trên Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, có sửa đổi vào năm 2017, hành vi sử dụng mánh khóe để chiếm hữu tài sản của người khác sẽ bị truy tố hình sự về Tội lừa đảo trong tình huống tài sản chiếm được có giá trị từ 02 đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng rơi vào các tình huống sau:
-
Đã từng bị xử phạt hành chính cho việc chiếm đoạt tài sản và tiếp tục phạm tội;
-
Đã từng bị phán tội trong tội danh này hoặc một trong những tội danh: Cướp, Bắt cóc để chiếm đoạt, Cướp giật, Cưỡng đoạt, Trộm cắp,… và vẫn còn tiền án mà lại tiếp tục vi phạm;
-
Làm mất ổn định an ninh, trật tự và sự an toàn xã hội;
-
Chiếm đoạt phương tiện kiếm sống của nạn nhân và gia đình của họ.
Mức xử phạt cho Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ lên đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp như sau:
Lừa đảo và chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc các tình huống đã kể trên thì sẽ bị phạt theo khoản này.
Khung 2: Phạt tù từ 02 – 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp như sau:
- Đối tượng có tổ chức;
- Mang tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 – dưới 200 triệu đồng;
- Lợi dụng vị trí chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa cơ quan, tổ chức để chiếm đoạt tài sản.
Khung 3: Phạt tù từ 07 – 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 200 – dưới 500 triệu đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.
Khung 4: Phạt tù từ 12 – 20 năm hoặc tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung:
- Phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng để cảnh cáo;
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm khi vi phạm tội này;
- Bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản đã lừa đảo để chiếm đoạt.
5. Những câu hỏi về hành vi lừa đảo qua mạng xã hội
5.1. Tình huống 1
Em có tìm hiểu thông qua mạng về một trang page tư vấn vay tiền. Và em bị lừa đảo số tiền 38 triệu. Hiện tại, em muốn hỏi nếu em muốn kiện họ thì em phải cần những gì ạ. Và có điều kiện như thế nào để đâm đơn kiện?
Công ty Luật Ánh Ngọc tư vấn pháp lý đối với trường hợp của em như sau:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Theo thông tin hiện tại mà bạn cung cấp, bạn chỉ nói là bạn đã bị công ty đó lừa số tiền là 38 triệu đồng và không có thông tin chi tiết cụ thể về vấn đề này.
Nếu công ty đó thực sự đã vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cụ thể là truy cứu theo khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Và bạn cần đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo để tố cáo hành vi này để tiến hành điều tra và giải quyết.
Xem thêm bài viết: >> Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là gì? Phân biệt với các tội phạm khác
5.2. Tình huống 2
Em có quen anh A qua mạng xã hội tuy nhiên chỉ biết anh A ở Hà Nội chứ chưa được gặp gỡ bao giờ. Khoảng 1 tháng làm quen qua mạng e nảy sinh tình cảm với anh A . Anh A nói e với a A cùng mở 1 page trên mạng xã hội để bán giày. Em đồng ý chuyển cho anh A 12 triệu để anh A lấy hàng. Nhưng sau khi chuyển tiền xong thì anh A đã chặn điện thoại cũng như mạng xã hội làm em không thể liên lạc được. Em chỉ biết số Tài khoản ngân hàng và biết anh A ở Hà Nội, ngoài ra không hề biết thông tin nào khác. Em phải làm thế nào để lấy lại số tiền trên.
Công ty Luật Ánh Ngọc tư vấn pháp lý đối với trường hợp này như sau:
Để lấy được tiền, bạn nên làm hồ sơ lên công an điều tra cấp quận nơi cư trú của A để được giải quyết kịp thời. Hồ sơ gồm có:
- Đơn trình báo công an;
- Chứng minh thư nhân dân của bị hại (bản sao công chứng);
- Sổ hộ khẩu của bị hại (bản sao công chứng);
- Chứng cứ kèm theo để chứng minh (video, hình ảnh, ghi âm có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội…).
Sau khi bạn làm đơn xong thì công an sẽ thụ lý và tiến hành điều tra vụ việc của bạn.
Bài viết dưới đây đã giúp Quý khách tìm hiểu về tố cáo lừa đảo qua mạng ở đâu và cách tố cáo khi bị lừa đảo qua mạng. Nếu Quý khách còn gặp vấn đề thắc mắc, hay cần Luật Ánh Ngọc hỗ trợ vấn đề mình đang gặp phải. Hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ Quý khách trong thời gian sớm nhất!