1. Căn cứ pháp lý quyền tự do ngôn luận
- Hiến pháp 2013
- Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
- Bộ luật Dân sự 2015
- Luật Báo chí 2016
- Luật An ninh mạng 2018
2. Quyền tự do ngôn luận là gì?
2.1. Khái niệm quyền tự do ngôn luận
"Quyền tự do ngôn luận là quyền của mỗi cá nhân có thể tự do bày tỏ, truyền đạt ý kiến, suy nghĩ hoặc tìm kiếm, nhận và phân tán thông tin một cách tự do, không bị hạn chế bởi chính quyền hay bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác."
Quyền này được coi là một trong những quyền cơ bản của con người và được bảo vệ bởi nhiều hiến pháp và chương trình pháp luật trên thế giới. Tuy nhiên, các quyền tự do này cũng có giới hạn để bảo vệ những giá trị quan trọng khác như an ninh, trật tự, đạo đức, sức khoẻ, danh dự và quyền riêng tư của người khác.
2.2. Quyền tự do ngôn luận theo quy định pháp luật Việt Nam
Căn cứ Điều 25 Hiến pháp 2013 quy định công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình, ngoài ra theo khoản 1 Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.”
Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, quyền tự do ngôn luận cũng phải tuân thủ các giới hạn và hạn chế nhất định. Cụ thể, Điều 8 và Điều 9 Luật An ninh mạng quy định rằng các hành vi sử dụng mạng xã hội, internet và các phương tiện truyền thông khác để phát tán thông tin "chống phá Nhà nước", "tuyên truyền chiến tranh", "tạo áp lực lên cơ quan nhà nước", "xúc phạm nhân phẩm con người" hoặc "gây chia rẽ giữa các dân tộc, tôn giáo" đều bị coi là hành vi vi phạm pháp luật.
Ngoài ra, trong Luật Báo chí, bất kỳ hành vi nào có thể gây thiệt hại cho danh dự, uy tín của cá nhân, tổ chức hoặc gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, an ninh trật tự, an toàn xã hội đều bị cấm. Trong nhiều trường hợp, các giới hạn và hạn chế này đã được sử dụng để kiểm soát tự do ngôn luận ở Việt Nam. Nhiều blogger, nhà báo và nhà hoạt động xã hội đã bị bắt vì vi phạm các quy định này.
Tóm lại, quyền tự do ngôn luận được đảm bảo và bảo vệ theo quy định của pháp luật Việt Nam nhưng để bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan khác, quyền này cũng được giới hạn và hạn chế một cách khá mạnh mẽ.
3. Các tội phạm về quyền tự do ngôn luận
Căn cứ Điều 167 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân:
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm.
Theo Điều 331 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân như sau:
1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
4. Ví dụ về hành vi tự do ngôn luận trái quy định pháp luật
Việc vi phạm quy định pháp luật về tự do ngôn luận là một hành vi không chấp nhận được trong xã hội và có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Một số ví dụ về hành vi tự do ngôn luận trái quy định pháp luật như:
- Phát tán thông tin sai lệch hoặc gây rối: Một số người có thể sử dụng quyền tự do ngôn luận của mình để phát tán các thông tin sai lệch hoặc gây rối, gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng hoặc cá nhân. Ví dụ, một người đăng tải bài viết trên mạng xã hội với nội dung kích động, xúc phạm hoặc chống phá pháp luật, gây ra sự bất ổn trong xã hội.
- Lợi dụng tự do ngôn luận để phạm tội: Một số tội phạm có thể sử dụng quyền tự do ngôn luận để lừa đảo, gian lận hoặc phạm tội khác. Ví dụ, một người có thể sử dụng quyền tự do ngôn luận để lừa đảo người khác trong một giao dịch thương mại hoặc để quấy rối tình dục trên mạng.
- Công khai thông tin bí mật của nhà nước: Việc công khai, tiết lộ hoặc phát tán thông tin bí mật của nhà nước là vi phạm pháp luật. Một số người có thể sử dụng quyền tự do ngôn luận của mình để tiết lộ các thông tin nhạy cảm của nhà nước hoặc các thông tin liên quan đến an ninh quốc gia. Ví dụ, một nhân viên chính phủ có thể tiết lộ thông tin mật cho báo chí hoặc công khai trên Internet.
Trong mọi trường hợp, việc vi phạm quy định pháp luật về tự do ngôn luận là không đáng chấp nhận và có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Người ta cần biết sự chịu trách nhiệm và sử dụng quyền tự do ngôn luận của mình một cách có trách nhiệm và hợp pháp.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về Quyền tự do ngôn luận. Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận luật sư tư vấn pháp của Luật Ánh Ngọc qua điện thoại: 0878.548.558 hoặc email: lienhe@luatanhngoc.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Rất mong nhận được phản hồi từ Quý khách hàng. Cảm ơn quý khách đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Ánh Ngọc.