Luật Ánh Ngọc

Trộm cắp tài sản bao nhiêu thì bị đi tù? Khung xử phạt như thế nào?

Tư vấn luật hình sự | 2024-10-13 20:14:42

1. Hai khung hình phạt tội trộm tài sản

Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt, chuyển dịch bất hợp pháp tài sản đang do người khác quản lý thành tài sản của mình với ý thức không để cho người đang quản lý biết trong lúc hành động.

Từ khái niệm về tội phạm chung được quy định tại Điều 8 Bộ luật hình sự và khái niệm về hành vi trộm cắp tài sản, chúng ta có thể hiểu, tội trộm cắp tài sản là tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý xâm phạm đến quyền sở hữu về tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.

Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định 02 khung hình phạt tội trộm cắp tài sản như sau:

02 khung hình phạt tội trộm tài sản

1.1. Khung hình phạt cơ bản

Khung hình phạt cơ bản là khung hình phạt đối với hành vi thỏa mãn cấu thành tội phạm cơ bản, không có các tình tiết tặng nặng trách nhiệm hình sự. Khung hình phạt cơ bản của tội này được quy định tại khoản 1 Điều 173, theo đó nếu hành vi phạm tội thỏa mãn hoặc thuộc một trong các trường hợp định khung tăng nặng đã phân tích ở trên thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

1.2. Khung hình phạt tăng nặng

Quy định về tội này gốm 03 khung hình phạt tăng nặng, quy định lần lượt tại khoản 2, 3, 4 Điều 173:

2. Hình phạt bổ sung

Đối với tội trộm cắp tài sản, ngoài bị áp dụng các các khung hình phạt tội trộm cắp tài sản nêu trên thì người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Tòa án cũng áp dụng hình phạt bổ sung này đối với người phạm tội mà phải căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và tình hình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động giá cả trên thị trường để đánh giá xem người phạm tội có tiền để thi hành cái hình phạt này không thì tòa án mới áp dụng và mới đạt được mục đích của hình phạt.

Ví dụ, A trộm cắp xe  máy của C nhân lúc C vào trong nhà mà xe vẫn để  ngoài cổng. Sau khi bị bắt và điều tra cho thấy gia đình A có hoàn cảnh rất khó khăn, do bị bệnh nặng cần tiền cứu chữa gấp nên A mới nảy sinh ý định là trộm cắp tài sản đi bán, khi đi ngang qua nhà C thì thấy C chạy vào nhà, khóa vẫn cắm trong ổ khóa nên A đã quyết định trộm xe.

Xe của C trị giá là 20.000.000 đồng, với trường hợp này, xét thấy không thể áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền với A, bởi vì hoàn cảnh khó khăn, hành vi của A cũng mang tính chất nhất thời, quá trình điều tra đã ăn năn hối cải, và kể cả áp dụng thì A sẽ không có khả năng thực hiện, Tòa án sẽ phải xem xét các yếu tố này để ra quyết định có hay không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người phạm tội.

3. Các tình tiết định khung hình phạt tội trộm tài sản

3.1. Tình tiết định khung hình phạt cơ bản

Tình tiết định khung hình phạt cơ bản của tội trộm cắp tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, gồm:

- Trị giá tài sản trộm cắp được của người khác là 2.000.000 đồng

- Trị giá tài sản dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

3.2. Tình tiết định khung tăng nặng

Ngoài các tình tiết định khung cơ bản, Bộ luật hình sự còn quy định cụ thể thêm các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng, gồm: 

Xem thêm: Khung hình phạt tội lợi dụng lòng tin lừa đảo chiếm đoạt tài sản

4. Ví dụ bản án về tội trộm cắp tài sản

Bản án 98/2022/HS-ST ngày 14/04/2022 Của Tòa án nhân dân Thành Phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương

Nội dung vụ án:

Khoảng 12 giờ 30 phút ngày 11/11/2021, Trần Quốc T điều khiển xe mô tô đi đến địa chỉ số 108B/2, khu phố 1B, phường An Phú, thành phố Thuận An thì phát hiện bên trong tiệm tạp hóa bà Trần Thị H đang nằm ngủ, trên kệ có để 01 xô nhựa đựng số tiền 870.000 đồng nên nảy sinh ý định chiếm đoạt.

T dựng xe mô tô bên đường, đi bộ vào trong tiệm tạp hóa lấy cái xô đựng tiền cầm trên tay đi ra ngoài treo lên ba ga xe mô tô. Khi T vừa ngồi lên xe chuẩn bị điều khiển bỏ chạy thì ông Trần Văn S là em ruột bà H phát hiện truy hô và bị bắt giữ báo cho Công an phường An Phú.

Kết quả xét xử: Xử phạt bị cáo Trần Quốc T 01 (Một) năm tù, thời hạn tù tính từ ngày 11/11/2021.

>>> TÌM HIỂU THÊM: Tội ăn cắp theo quy định của Bộ luật Hình sự

5. Giải đáp một số thắc mắc

5.1. Trộm cắp bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Căn cứ Khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự, nếu chiếm đoạt được tài sản trị giá từ 2.000.000 trở lên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra căn cứ và giá trị tinh thần khác của tài sản thì việc chiếm đoạt tài sản dưới 2.000.000 đồng cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu hình phạt thích đáng.

5.2. Trộm cắp tài sản phạt bao nhiêu năm tù?

Như đã phân tích ở trên, tuỳ thuộc vào giá trị tài sản trộm cắp và mức độ nguy hiểm của hành vi, người thực hiện hành vi trộm cắp có thể bị xử phạt với mức phạt cao nhất là 20 năm tù. 

5.3. Trộm cắp tài sản khi chưa đủ 18 tuổi có bị đi tù không?

Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự, người thực hiện trộm cắp tài sản khi chưa đủ 18 tuổi vẫn có thể bị đi tù nếu thuộc trường hợp sau:

Người chưa đủ 14 tuổi phạm tội thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tức là sẽ không bị phạt tù.

Trên đây là những tư vấn của Luật Ánh Ngọc về hai khung hình phạt tội trộm tài sản. Có thể thấy, hành vi trộm cắp là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được pháp luật trừng trị nghiêm khắc đối với người phạm tội thể hiện qua hai khung hình phạt, trong đó, mức cao nhất của khung hình phạt là từ 12 năm đến 20 năm tù. 


Bài viết khác