Luật Ánh Ngọc

Chồng đứng tên đất thì chia đất khi ly hôn như thế nào?

Tư vấn hôn nhân gia đình | 2023-12-07 11:19:35

1. Nguyên tắc chia đất khi ly hôn

Thực tiễn hiện nay cho thấy, trường hợp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ có tên một người chồng tương đối phổ biến. Trong quá trình chung sống hạnh phúc, việc một người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ không phát sinh các ảnh hưởng tiêu cực đến quyền và lợi ích hợp pháp của người không được đứng tên trên Giấy.

Tuy nhiên, việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên một người vợ hoặc chồng sẽ trở thành đối tượng tranh chấp khi ly hôn xảy ra.

Về cơ bản, việc một người đứng tên trên đất thì khi ly hôn có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý khác nhau, có thể bất lợi cho bất kì bên nào trong quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên, việc chia đất khi ly hôn vẫn diễn ra và thực hiện theo các nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

2. Diện tích đất chồng đứng tên là tài sản chung hay tài sản riêng?

 

Diện tích đất chồng đứng tên là tài sản chung hay tài sản riêng

Căn cứ theo Điều 98 Luật Đất đai năm 2013, trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi đầy đủ họ, tên vợ và họ, tên chồng trong Giấy chứng nhận, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Do đó, trước khi tiến hành chia đất khi ly hôn, cần xác định diện tích đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên người chồng là tài sản riêng của chồng hay là tài sản chung của vợ chồng.

Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng được sau khi kết hôn được xem là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc được nhận chuyển nhượng bằng tài sản riêng.

Căn cứ theo Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình, trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì khi phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất, người cho rằng đó là tài sản riêng thì cần có tài liệu, căn cứ chứng minh. Trường hợp không có căn cứ chứng minh thì xác định đó là tài sản chung.

Căn cứ theo các Điều 33, Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình, diện tích đất mà chồng đứng tên là tài sản riêng khi thuộc một trong các trường hợp sau:

Bởi vì đất đai là tài sản đặc biệt và có giá trị lớn, được Nhà nước đại diện chủ sở hữu và quản lý về giao đất, cho thuê, chuyển nhượng đất đai. Do đó, mọi hoạt động giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng, chuyển đổi đất đai đều được lập thành văn bản hoặc hợp đồng có công chứng, chứng thực.

Nếu người chồng không chứng minh được diện tích đất trên là tài sản riêng của chồng thì được xem là tài sản chung của vợ chồng.

3. Các trường hợp chia đất khi ly hôn phát sinh nếu một mình chồng đứng tên trên đất

 

Các trường hợp chia đất khi ly hôn phát sinh nếu mình chồng đứng tên trên đất

3.1. Trường hợp người chồng có căn cứ chứng minh đó là tài sản riêng của chồng

Trong trường hợp người chồng có căn cứ, tài liệu chứng minh diện tích đất mà họ đang đứng tên thuộc về tài sản của riêng họ thì áp dụng nguyên tắc bảo về quyền sở hữu tài sản riêng thì khi ly hôn, toàn bộ diện tích đất mà người chồng đứng tên thuộc về người chồng. Người chồng tiếp tục có quyền sử dụng đối với diện tích đất đó.

Trường hợp trong quá trình chung sống, người vợ có công sức đóng góp trong quá trình bảo quản, phát triển đất hoặc thực hiện việc sản xuất, nuôi trồng trên đất thì được nhận phần giá trị tương ứng với công sức mà mình đã đóng góp trong thời kì hôn nhân.

Tuy nhiên, trong trường hợp người chồng đã đồng ý nhập diện tích đất này vào tài sản chung của vợ chồng nhưng chưa đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi đó, diện tích đất được xác định là tài sản chung của vợ chồng và được phân chia theo quy định.

Xem thêm bài viết: Bố mẹ chồng cho đất, sau ly hôn con dâu có được chia đất không

3.2. Chia đất khi ly hôn mà không chứng minh được là tài sản riêng

Trường hợp người chồng không chứng minh được diện tích đất đứng tên là tài sản riêng hoặc có căn cứ xác định đây là tài sản chung của vợ chồng thì khi ly hôn, các bên có thể thỏa thuận cách phân chia đất. Việc phân chia đất khi ly hôn phải được lập thành văn bản và phải đảm bảo các điều kiện:

Trong trường hợp này, việc phân chia đất khi ly hôn được tiến hành theo thỏa thuận.

Trường hợp hai bên vợ và chồng không thể thỏa thuận được và yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi đó, việc phân chia đất được thực hiện theo nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét đến hoàn cảnh vợ chồng, công sức đóng góp trong việc tạo lập, phát triển tài sản, lỗi của các bên dẫn đến ly hôn….:

Ngoài ra, tùy thuộc vào từng loại đất mà việc phân chia đất khi ly hôn cũng khác nhau:

Trường hợp diện tích đất không thể chia tách, tách thửa do không đủ diện tích tách thửa tối thiểu, thì khi chia đất, nếu các bên có thỏa thuận một người được nhận hiện vật là quyền sử dụng đất thì bên tiếp tục sử dụng đất phải thanh toán cho bên còn lại giá trị quyền sử dụng đất mà bên còn lại được hưởng.

Xem thêm bài viết: Cách chia đất khi ly hôn theo quy định mới nhất

4. Một số lưu ý đối với trường hợp chia đất chồng đứng tên khi ly hôn?

 

Một số lưu ý đối với trường hợp chia đất chồng đứng tên khi ly hôn

Trên thực tế cho thấy, việc tranh chấp đối với chia tài sản khi ly hôn, đặc biệt là khi tài sản là đất đai chỉ đứng tên một người trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tương đối phổ biến. Nhất là khi diện tích đất đai nằm ở vị trí thuận lợi, có khả năng phát triển và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đây cũng là nguyên nhân khiến việc ly hôn bị kéo dài do không thể giải quyết được vấn đề chia tài sản chung.

Mặt khác, trên thực tế việc chứng minh diện tích đất do chồng đứng tên hoặc chỉ vợ đứng tên trên giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất tương đối khó khăn dẫn đến ảnh hưởng quyền và lợi ích của các bên vợ chồng trong việc chia đất khi ly hôn.

Vậy làm sao để hạn chế rủi ro và hạn chế việc tranh chấp không đáng có đối với trường hợp “chia đất khi ly hôn” nếu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên vợ hoặc chồng?

Theo quan điểm của người viết, để tránh phát sinh trường hợp này, khi xác lập, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời kì hôn nhân, cả hai vợ chồng nên cùng được ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp tài sản chung đã được đăng kí và ghi tên một bên chồng hoặc vợ thì bên còn lại có quyền yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  ghi tên của cả vợ và chồng

Ngoài ra, hiện nay pháp luật cũng ưu tiên sự thỏa thuận trong việc phân chia đất khi ly hôn. Do đó, để tránh việc giải quyết ly hôn kéo dài do không phân định được tài sản, hai bên vợ chồng nên ưu tiên việc thỏa thuận khi phân chia. Dẫu biết ai cũng mong muốn và bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình, nhưng “việc dân sự cốt ở hai bên”, dẫu cho có yêu cầu Tòa án giải quyết nhưng nếu các bên không thỏa mãn, thuyết phục thì việc chia đất sẽ tiếp tục được kháng cáo, kháng nghị, dẫn đến tranh chấp kéo dài.

Xem thêm bài viết: Đất bố mẹ cho sau ly hôn chia như thế nào?

Trên đây là toàn bộ giải đáp cho câu hỏi: “Chồng đứng tên đất thì khi chia đất ly hôn như thế nào?”. Luật Ánh Ngọc hi vọng, bài viết này đã đem đến một số thông tin hữu ích cho bạn đọc trong quá trình phân chia đất đai nếu không may xảy ra vấn đề ly hôn hoặc dự báo các tình huống tranh chấp đất đai cho thể xảy ra trong quan hệ vợ chồng. Nếu độc giả còn vấn đề thắc mắc, xin vui lòng liên hệ với Luật Ánh Ngọc để được hỗ trợ, tư vấn.


Bài viết khác