Luật Ánh Ngọc

Phân loại cấp nhà ở riêng lẻ tại Việt Nam

Tư vấn luật đất đai | 2024-08-23 16:43:30

1. Nhà ở riêng lẻ là gì?

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Luật Nhà ở, nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Nhà ở riêng lẻ được chia thành nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.

Có thể bạn quan tâm: Đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ? Điều kiện thuê nhà ở công vụ?

2. Nguyên tắc phân loại cấp nhà ở riêng lẻ

Việc phân loại cấp nhà ở riêng lẻ phải đảm bảo được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc phân loại cấp nhà ở riêng lẻ

Có thể bạn quan tâm: Xử lý vi phạm khi xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp

3. Phân loại cấp nhà ở riêng lẻ gồm những cấp nào?

Để xác định và phân loại cấp nhà ở riêng lẻ, trước tiên cần xác định loại kết cấu của nhà ở riêng lẻ theo tất cả các tiêu chí phân cấp quy định cho loại kết cấu đã xác định, sau đó sẽ lấy cấp cao nhất xác định được làm cấp công trình. Hiện nay, cấp nhà ở riêng lẻ được phân chia thành 04 cấp công trình gồm: Cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV.

Tùy thuộc vào từng tiêu chí phân cấp, phân loại cấp nhà ở riêng lẻ được xác định như sau:

3.1. Phân loại theo chiều cao

Chiều cao của nhà ở riêng lẻ được tính từ cao độ mặt đất đặt công trình tới điểm cao nhất của công trình (bao gồm cả tiềng tum hoặc mái dốc). Trường hợp nhà ở riêng lẻ đặt trên mặt đất có các độ cao mặt đất khác nhau thì chiều cao được tính từ cao độ mặt đất thấp nhất. Nếu trên nhà ở riêng lẻ có các thiết bị kỹ thuật như cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại thì không tính chiều cao của các thiết bị này để phân cấp nhà ở công trình theo chiều cao.

Do đó, cấp nhà ở riêng lẻ được xác định căn cứ vào chiều cao như sau:

3.2. Phân loại theo số tầng cao

Số tầng cao được tính trong trường hợp này là tất cả các tầng trên mặt đất và tầng nửa ngầm/bán ngầm nhưng không bao gồm tầng áp mái. Trong một số trường hợp, số tầng cao để phân cấp nhà ở riêng lẻ không được tính tầng tum và các tầng lửng:

Vậy, phân loại cấp nhà ở riêng lẻ căn cứ theo số tầng cao xác định cấp nhà ở riêng lẻ như sau:

3.3. Phân loại theo tổng diện tích sàn

Tổng diện tích sàn là tổng diện tích sàn xây dựng của tất cả các tầng từ tầng hầm, tầng nửa hầm đến tầng lửng, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng tum, bao gồm cả tường bao (phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích mặt bằng của lôgia, ban công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật và ống khói.

Phân loại cấp nhà ở riêng lẻ theo tổng diện tích sàn

3.4. Phân loại theo nhịp kết cấu lớn nhất

Căn cứ vào nhịp kết cấu lớn nhất, phân cấp nhà ở riêng lẻ được xác định như sau:

Trong đó, nhịp kết cấu lớn nhất của nhà ở riêng lẻ là khoảng cách lớn nhất giữa tim của các trụ cột, trụ tường liền kề được dùng để đỡ dầm, sàn không dầm, giàn mái hoặc giàn cầu. Đối với kết cấu nằm ngang là công xôn, nhịp kết cấu lớn nhất được xác định bằng 50% giá trị đối với kết cấu khác.

3.5. Phân loại theo độ sâu ngầm

Độ sâu ngầm là chiều sâu tính từ cốt mặt đất đặt công trình nhà ở riêng lẻ tới mặt trên của sàn tầng hầm sâu nhất. Căn cứ vào độ sâu ngầm, nhà ở riêng lẻ được chia thành các cấp sau:

Đối với tiêu chí phân cấp nhà ở riêng lẻ này không có nhà ở cấp đặc biệt và nhà ở riêng lẻ cấp I.

3.6. Phân cấp theo số tầng ngầm

Phân cấp nhà ở riêng lẻ theo số tầng ngầm

Trong đó, số tầng ngầm là số tầng mà hơn một nửa chiều cao của nó nằm dưới độ cao mặt đất đặt công trình.

Có thể bạn quan tâm: Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng chung cư mini mới nhất

Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật hiện hành về phân loại cấp nhà ở riêng lẻ. Tùy thuộc vào từng đặc điểm của công trình nhà ở riêng lẻ mà pháp luật phân chia các cấp nhà ở riêng lẻ khác nhau. Nếu độc giả còn bất kì vấn đề nào thắc mắc hoặc có nhu cầu tư vấn các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với Luật Ánh Ngọc qua số điện thoại: 0878.548.558 hoặc qua email: lienhe@luatanhngoc.vn để được hỗ trợ trong thời gian sớm nhất.


Bài viết khác