1. Tội cố ý gây thương tích theo khoản 2 được xác định thế nào?
Là hành vi nguy hiểm cho xã hội, Bộ luật hình sự 2015 quy định chi tiết về tội cố ý gây thương tích từ Điều 134 đến Điều 136 Bộ luật này. Tùy theo mức độ, hoàn cảnh và tính chất nguy hiểm, việc xác định mức hình phạt đối với hành vi này là khác nhau.
Tuy nhiên, cố ý gây thương tích xác định theo khoản 2 được hiểu là các hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác thông qua hành vi cụ thể, gây thương tích cho người bị hại mà thiệt hại được xác định từ 11% trở lên.
Một hành vi bị coi là cố ý gây thương tích xác định theo khoản 2 khi đáp ứng 4 yếu tố cấu thành như đối với tội cố ý gây thương tích. Cụ thể như sau:
- Mặt khách quan: Thể hiện qua mối liên hệ giữa hành vi và hậu quả thể hiện ra bên ngoài của hành vi:
+ Hành vi: Chủ thể có hành vi tác động vào thân thể người khác bằng tay không hoặc thông qua thủ đoạn nguy hiểm, công cụ hỗ trợ, hành vi có tổ chức,... dẫn đến tổn hại sức khỏe cho người đó.
+ Hậu quả: Hành vi đó dẫn đến các hậu quả người đó bị thương tật, ảnh hưởng sức khỏe theo tỉ lệ luật định theo từng trường hợp cụ thể quy định tại khoản 2 các Điều 134, Điều 135 và Điều 136 Bộ luật hình sự 2015.
Bên cạnh đó, thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện phạm tội còn là một trong những dấu hiệu của mặt khách quan nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc mà chỉ là một trong những yếu tố để đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, là tình tiết để định khung, định tội trong quá trình xử phạt để đảm bảo khách quan, chính xác, đúng người, đúng tội.
- Mặt chủ quan:
Hành vi này được xác định theo lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội thấy rõ được hành vi của mình là hành vi nguy hiểm cho xã hội, thấy rõ hậu quả có thể làm cho người khác bị thương nhưng chủ đích mong muốn hoặc bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
- Mặt chủ thể:
Đối với tội cố ý gây thương tích theo khoản 2, Bộ luật hình sự quy định chủ thể phạm tội phải đủ từ 16 tuổi trở lên và phải có năng lực trách nhiệm hình sự. Điều đó có nghĩa là, tại thời điểm thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội phải đủ độ tuổi luật định và đủ nhận thức và khả năng làm chủ hành vi của mình, không có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần hoặc mất năng lực hành vi.
- Mặt khách thể:
Tội cố ý gây thương tích xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền được bảo hộ về sức khỏe, của con người, của công dân.
2. Trách nhiệm hình sự đối với hành vi cố ý gây thương tích theo khoản 2
Hành vi cố ý gây thương tích là hành vi nguy hiểm, xâm phạm đến thân thể, sức khỏe, tính mạng của con người. Do đó, mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi này cũng được chi tiết tại các Điều từ Điều 134- Điều 136 Bộ luật hình sự 2015.
Đối với tội cố ý gây thương tích được xác định theo khoản 2 các Điều này, đây được coi là tình tiết tăng nặng, vì vậy, mức phạt cũng cao hơn so với mức phạt ở khoản 1.
2.1. Đối với hành vi cố ý gây thương tích khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự
Phạt tù từ 02 năm đến 06 năm đối với người có hành vi:
+ Người gây thương tích hoặc tổn hại đến sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể được xác định từ 31% đến 60% hoặc đối với 02 người trở lên có tỷ lệ tổn thương của mỗi người là từ 11% đến 30%;
+ Người có hành vi phạm tội từ 02 lần trở lên hoặc có hành vi tái phạm nguy hiểm;
+ Người có hành vi gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương từ 11% đến 30% nhưng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này: sử dụng hung khí, thủ đoạn nguy hiểm hoặc dùng axit, các hóa chất độc hại, phạm tội đối với các chủ thể đặc biệt như người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người già yếu, đau ốm,... phạm tội với ông bà, bố mẹ, người thân, thầy cô,... phạm tội có tổ chức, lợi dụng chức vụ, quyền hạn,...
2.2. Đối với hành vi cố ý gây thương tích theo khoản 2 Điều 135 Bộ luật hình sự
Trong trường hợp trạng thái tinh thần bị kích động mạnh mà gây thương tích cho người khác thì bị xử phạt từ 06 tháng đến 03 năm khi:
+ Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người được xác định từ 31% trở lên;
+ Việc gây thương tích dẫn đến tỷ lệ tổn thương cơ thể người khác từ 61% trở lên hoặc gây ra hậu quả chết người.
2.3. Đối với hành vi phạm tội quy định tại khoản 2 Điều 136 Bộ luật hình sự
Hành vi cố ý gây thương tích theo khoản 2 Điều 136 Bộ luật hình sự là trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hay vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.
Theo đó, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt từ 03 tháng đến 02 năm trong trường hợp:
+ Gây thương tích đối với 02 người trở lên tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người được xác định từ 31% trở lên;
+ Gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể được xác định từ 61% trở lên.
3. Một số câu hỏi liên quan về tội cố ý gây thương tích theo khoản 2
3.1. Ví dụ về tội cố ý gây thương tích
Khoảng 14h ngày 18/02/2022, Lò Văn S và Cà Thị T cùng đi chơi thì gặp Quàng Văn M (sinh năm 1990) cũng đi chơi và đi ngược chiều. Do có hiểu lầm trong câu nói chuyện của nhau, hai bên đã xảy ra xô xát. S dùng tay túm cổ và đá vào người M khiến M ngã ra ven đường. Khi đó, M đã nhặt cây gậy ven đường đập vào đầu S khiến S chảy máu và bất tỉnh tại chỗ. Không có ý định dừng lại, M tiếp tục dùng gậy đánh liên tiếp vào người và chân T rồi bỏ trốn.
Kết quả giám định cho thấy, tỷ lệ tổn thương cơ thể của Lò Văn S là 20%, Cà Thị T là 15%.
Giải đáp tình huống:
Trong tình huống trên, hoàn toàn có thể xác định được hành vi của M là hành vi cố ý gây thương tích, bởi lẽ hành vi này đã đáp ứng được cấu thành tội phạm:
- Lỗi: Hành vi của M là lỗi cố ý trực tiếp;
- Mối quan hệ hành vi và hậu quả: Hành vi dùng gậy đánh người của M đã dẫn đến hậu quả S và T đều bị thương với tỉ lệ trên 11%;
- Chủ thể: M đã đủ tuổi theo quy định và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự;
- Khách thể: Hành vi của M là hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của con người.
Dựa theo các dấu hiệu trên, hành vi của M là hành vi cố ý gây thương tích quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự về hành vi gây thương tích cho 2 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%.
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, M đã có hành vi gây tổn hại sức khỏe đối với 02 người nên có thể bị xử phạt từ 02 năm đến 06 năm.
3.2. Tội cố ý gây thương tích theo khoản 2 có thể được giảm nhẹ hình phạt không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Bộ luật hình sự 2015, trong trường hợp người phạm tội có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ đã được quy định tại Điều 51 Bộ luật này, thì tòa án có thể xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội cố ý gây thương tích.