Luật Ánh Ngọc

Quy định pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND

Tư vấn luật dân sự | 2023-12-29 10:13:41

1. Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND là gì?

Tranh chấp đất đai là sự không đồng nhất về quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

"Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND" là phương pháp giải quyết xung đột về đất đai giữa người sử dụng đất với nhau hoặc giữa người sử dụng đất với nhà nước nhằm hạn chế, chấm dứt mọi xích mích, mâu thuẫn và đạt được sự thống nhất ý chí thông qua cuộc đàm phán hoặc thông qua một bên thứ ba làm trung gian. Trong một số trường hợp cụ thể, pháp luật quy định rằng việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã là điều kiện tiên quyết để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục giải quyết, cụ thể như sau:

Đối với tranh chấp liên quan đến việc xác định người có quyền sử dụng đất, bắt buộc phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã. Biên bản hòa giải sẽ là cơ sở để UBND cấp trên hoặc Tòa án thụ lý tiếp tục giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Trong trường hợp tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất, như tranh chấp giao dịch đất, thừa kế quyền sử dụng đất, hoặc chia tài sản chung của vợ chồng liên quan đến quyền sử dụng đất, quy định thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện tiên quyết cho việc khởi kiện vụ án. Do đó, việc hòa giải tại UBND cấp xã không bắt buộc, và các bên tranh chấp vẫn giữ quyền khởi kiện, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013, "Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở". Qua hòa giải ở cơ sở, các bên tranh chấp sẽ được hướng dẫn và tư vấn về pháp luật bởi Hòa giải viên, có thể đạt được thỏa thuận, giải quyết mọi xung đột và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận sự thỏa thuận đó.

Xem thêm bài viết: Tranh chấp đất đai có bắt buộc phải hòa giải không?

 

Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND là gì?

2. Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai

Những biện pháp này nhằm đảm bảo quy trình hòa giải được thực hiện một cách công bằng và hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho sự hợp tác giữa các tổ chức và cơ quan chính trị xã hội để giải quyết tranh chấp đất đai tại cấp địa phương.

Xem thêm bài viết: Kháng cáo thành công, hủy bỏ toàn bộ bản án sơ thẩm tranh chấp đất đai

 

Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai

3. Quy định về biên bản hòa giải đất đai

Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND được thực hiện theo các quy định sau đây:

Đối với hòa giải ở cơ sở:

Đối với hòa giải tại UBND cấp xã:

Đối với trường hợp thay đổi ranh giới:

Xem thêm bài viết: Giải quyết tranh chấp đất đai về lối đi chung với hàng xóm

 

Quy định về biên bản hòa giải đất đai

4. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND

Hiện nay, quy trình hòa giải tranh chấp đất đai được điều chỉnh theo quy định mới nhất tại Điều 88 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung thông qua Nghị định 148/2020/NĐ-CP. Cụ thể, các bước thực hiện như sau:

(1) Thủ tục tại UBND cấp xã:

(2) Cuộc họp hòa giải:

(3) Biên bản hòa giải:

(4) Xử lý ý kiến phản đối:

(5) Thay đổi ranh giới:

(6) Hòa giải không thành hoặc ý kiến thay đổi:

5. Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai

Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai được quy định như sau:

Những thời hạn này nhằm đảm bảo quá trình hòa giải diễn ra một cách hiệu quả và nhanh chóng, tạo điều kiện cho các bên tranh chấp có cơ hội giải quyết mọi vấn đề một cách kịp thời và công bằng.

6. Giải đáp thắc mắc về hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND

Câu hỏi 1:

Trong trường hợp tất cả các bên tham gia buổi hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã, UBND xã sẽ tổ chức hòa giải bao nhiêu lần theo quy định của Điều 202 Luật Đất đai 2013?

Câu trả lời:

Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013, pháp luật không giới hạn về số lần hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã. Trong mọi buổi hòa giải, sau khi các bên tham gia, UBND xã sẽ lập biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành. Sau đó, quá trình giải quyết tiếp theo sẽ được thực hiện dựa trên kết quả của buổi hòa giải đó.

Câu hỏi 2:

Theo quy định của Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 27, khoản 28 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP và khoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt, UBND xã sẽ tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai mấy lần?

Câu trả lời:

Theo Điều 88 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, UBND xã sẽ tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai 2 lần nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi tất cả các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai, việc hòa giải được coi là không thành và các bên tranh chấp sẽ được hướng dẫn gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Câu hỏi 3:

Theo quy định của Điều 203 của Luật Đất đai 2013, nếu Ủy ban nhân dân xã hòa giải tranh chấp đất đai không thành, có được khởi kiện ra tòa để yêu cầu giải quyết không?

Câu trả lời:

Đúng, theo Điều 203 của Luật Đất đai 2013, nếu tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành, có thể thực hiện một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau đây:

Do đó, khi Ủy ban nhân dân xã hòa giải tranh chấp đất đai không thành, có thể tiến hành khởi kiện ra tòa để yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 4:

Theo quy định của Điều 90 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP), thời hiệu giải quyết tranh chấp đất đai lần hai là bao lâu?

Câu trả lời:

Theo Điều 90 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP), thời hiệu giải quyết tranh chấp đất đai lần hai được quy định như sau:

Do đó, thời hiệu giải quyết tranh chấp đất đai lần hai là không quá 30 ngày, và có thể là không quá 45 ngày đối với các xã có đặc điểm nổi bật như miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.


Bài viết khác