1. Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND là gì?
Tranh chấp đất đai là sự không đồng nhất về quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
"Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND" là phương pháp giải quyết xung đột về đất đai giữa người sử dụng đất với nhau hoặc giữa người sử dụng đất với nhà nước nhằm hạn chế, chấm dứt mọi xích mích, mâu thuẫn và đạt được sự thống nhất ý chí thông qua cuộc đàm phán hoặc thông qua một bên thứ ba làm trung gian. Trong một số trường hợp cụ thể, pháp luật quy định rằng việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã là điều kiện tiên quyết để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục giải quyết, cụ thể như sau:
Đối với tranh chấp liên quan đến việc xác định người có quyền sử dụng đất, bắt buộc phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã. Biên bản hòa giải sẽ là cơ sở để UBND cấp trên hoặc Tòa án thụ lý tiếp tục giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Trong trường hợp tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất, như tranh chấp giao dịch đất, thừa kế quyền sử dụng đất, hoặc chia tài sản chung của vợ chồng liên quan đến quyền sử dụng đất, quy định thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện tiên quyết cho việc khởi kiện vụ án. Do đó, việc hòa giải tại UBND cấp xã không bắt buộc, và các bên tranh chấp vẫn giữ quyền khởi kiện, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013, "Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở". Qua hòa giải ở cơ sở, các bên tranh chấp sẽ được hướng dẫn và tư vấn về pháp luật bởi Hòa giải viên, có thể đạt được thỏa thuận, giải quyết mọi xung đột và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận sự thỏa thuận đó.
Xem thêm bài viết: Tranh chấp đất đai có bắt buộc phải hòa giải không?
2. Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai
- Tổ hòa giải ở thôn, tổ dân phố:
- Tổ hòa giải ở thôn, tổ dân phố tại nơi có đất tranh chấp có thẩm quyền hòa giải;
- Trong trường hợp các bên tranh chấp ở thôn, tổ dân phố khác nhau, tổ hòa giải ở thôn, tổ dân phố đó phối hợp để thực hiện quá trình hòa giải và thông báo về Trưởng ban công tác Mặt trận tại nơi đó để cùng phối hợp thực hiện.
- Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Trong trường hợp các bên tranh chấp đất đai không thể tự hòa giải, họ có thể gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để yêu cầu hòa giải;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND của mình;
- Trong quá trình tổ chức hòa giải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cũng như các tổ chức xã hội khác.
Những biện pháp này nhằm đảm bảo quy trình hòa giải được thực hiện một cách công bằng và hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho sự hợp tác giữa các tổ chức và cơ quan chính trị xã hội để giải quyết tranh chấp đất đai tại cấp địa phương.
Xem thêm bài viết: Kháng cáo thành công, hủy bỏ toàn bộ bản án sơ thẩm tranh chấp đất đai
3. Quy định về biên bản hòa giải đất đai
Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND được thực hiện theo các quy định sau đây:
Đối với hòa giải ở cơ sở:
-
Ghi chép vào Sổ theo dõi: Hòa giải viên phải ghi nội dung vụ và tiến trình hòa giải vào Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở;
-
Lập văn bản hòa giải: Trong trường hợp các bên đồng ý, lập văn bản hòa giải để ghi chép và xác nhận các thỏa thuận đạt được.
Đối với hòa giải tại UBND cấp xã:
-
Lập biên bản hòa giải: Biên bản hòa giải phải có chữ ký của các bên tham gia và xác nhận hòa giải thành hoặc không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
-
Nội dung biên bản hòa giải bao gồm:
- Thời gian và địa điểm hòa giải;
- Thành phần tham dự hòa giải;
- Tóm tắt nội dung tranh chấp, bao gồm nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, và nguyên nhân phát sinh tranh chấp (dựa trên kết quả xác minh, tìm hiểu);
- Ý kiến của Hội đồng hòa giải;
- Thỏa thuận hoặc không thỏa thuận của các bên tranh chấp.
-
Chữ ký và đóng dấu: Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt, và các thành viên tham gia hòa giải. Đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
-
Gửi biên bản: Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Đối với trường hợp thay đổi ranh giới:
-
Gửi đến cơ quan chức năng: Nếu hòa giải dẫn đến thay đổi ranh giới, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường tùy thuộc vào loại tranh chấp;
-
Quyết định công nhận: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; theo quy định tại Khoản 4 Điều 202 Luật Đất đai 2013 và Khoản 2 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Xem thêm bài viết: Giải quyết tranh chấp đất đai về lối đi chung với hàng xóm
4. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND
Hiện nay, quy trình hòa giải tranh chấp đất đai được điều chỉnh theo quy định mới nhất tại Điều 88 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung thông qua Nghị định 148/2020/NĐ-CP. Cụ thể, các bước thực hiện như sau:
(1) Thủ tục tại UBND cấp xã:
- Khi nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã thực hiện các công việc như thẩm tra, xác minh, và tìm hiểu về nguyên nhân tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu liên quan;
- UBND cấp xã thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai với thành phần đa dạng, bao gồm đại diện của UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, tổ trưởng tổ dân phố (đối với đô thị), trưởng thôn, ấp (đối với nông thôn), người có uy tín, kiến thức pháp lý, già làng, chức sắc tôn giáo, và đại diện cơ quan chức năng.
(2) Cuộc họp hòa giải:
- Cuộc họp hòa giải được tổ chức với sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải, và người liên quan;
- Hòa giải chỉ diễn ra khi tất cả các bên tranh chấp đều có mặt. Nếu một bên vắng mặt lần thứ hai, quá trình hòa giải được coi là không thành.
(3) Biên bản hòa giải:
- Kết quả hòa giải được lập thành biên bản, bao gồm thời gian, địa điểm hòa giải, thành phần tham dự, tóm tắt nội dung tranh chấp, ý kiến của Hội đồng hòa giải, và thỏa thuận hoặc không thỏa thuận của các bên tranh chấp;
- Biên bản phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp, các thành viên Hội đồng, và đóng dấu của UBND cấp xã;
- Biên bản được gửi cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.
(4) Xử lý ý kiến phản đối:
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải, nếu có ý kiến phản đối bằng văn bản từ các bên tranh chấp, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức cuộc họp để xem xét và giải quyết ý kiến bổ sung, sau đó lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
(5) Thay đổi ranh giới:
- Nếu hòa giải dẫn đến thay đổi ranh giới, UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai.
(6) Hòa giải không thành hoặc ý kiến thay đổi:
- Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc có ít nhất một bên thay đổi ý kiến, UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp tiếp theo.
5. Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai
Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai được quy định như sau:
- Đối với hòa giải ở cơ sở:
- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày được phân công, hòa giải viên bắt đầu quá trình hòa giải;
- Trường hợp cần thiết hoặc khi có thỏa thuận khác về thời gian hòa giải, quá trình có thể được thực hiện ngay khi chứng kiến vụ việc hoặc khi các bên đều đồng ý.
- Đối với hòa giải tại UBND cấp xã:
- Theo khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã phải được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Những thời hạn này nhằm đảm bảo quá trình hòa giải diễn ra một cách hiệu quả và nhanh chóng, tạo điều kiện cho các bên tranh chấp có cơ hội giải quyết mọi vấn đề một cách kịp thời và công bằng.
6. Giải đáp thắc mắc về hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND
Câu hỏi 1:
Trong trường hợp tất cả các bên tham gia buổi hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã, UBND xã sẽ tổ chức hòa giải bao nhiêu lần theo quy định của Điều 202 Luật Đất đai 2013?
Câu trả lời:
Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013, pháp luật không giới hạn về số lần hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã. Trong mọi buổi hòa giải, sau khi các bên tham gia, UBND xã sẽ lập biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành. Sau đó, quá trình giải quyết tiếp theo sẽ được thực hiện dựa trên kết quả của buổi hòa giải đó.
Câu hỏi 2:
Theo quy định của Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 27, khoản 28 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP và khoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt, UBND xã sẽ tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai mấy lần?
Câu trả lời:
Theo Điều 88 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, UBND xã sẽ tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai 2 lần nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi tất cả các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai, việc hòa giải được coi là không thành và các bên tranh chấp sẽ được hướng dẫn gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Câu hỏi 3:
Theo quy định của Điều 203 của Luật Đất đai 2013, nếu Ủy ban nhân dân xã hòa giải tranh chấp đất đai không thành, có được khởi kiện ra tòa để yêu cầu giải quyết không?
Câu trả lời:
Đúng, theo Điều 203 của Luật Đất đai 2013, nếu tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành, có thể thực hiện một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau đây:
- Trường hợp đương sự có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất, do Tòa án nhân dân giải quyết.
- Trường hợp đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, đương sự có thể lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau đây: a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Do đó, khi Ủy ban nhân dân xã hòa giải tranh chấp đất đai không thành, có thể tiến hành khởi kiện ra tòa để yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 4:
Theo quy định của Điều 90 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP), thời hiệu giải quyết tranh chấp đất đai lần hai là bao lâu?
Câu trả lời:
Theo Điều 90 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP), thời hiệu giải quyết tranh chấp đất đai lần hai được quy định như sau:
- Sau khi nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu và các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định đó, phải gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lần hai đến người có thẩm quyền;
- Trong thời hạn không quá 30 ngày (hoặc không quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn), tính từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai có hiệu lực thi hành.
Do đó, thời hiệu giải quyết tranh chấp đất đai lần hai là không quá 30 ngày, và có thể là không quá 45 ngày đối với các xã có đặc điểm nổi bật như miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.