Luật Ánh Ngọc

Nhà nước không được thu hồi đất trong những trường hợp nào?

Tư vấn luật đất đai | 2024-04-27 09:56:47

1. Các trường hợp nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất

Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất. Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 16 và Điều 66 Luật Đất đai có thể suy ra, hai trường hợp chính Nhà nước không được thu hồi đất, gồm:

1.1. Không được ra quyết định thu hồi đất do không có căn cứ

Căn cứ theo Điều 16 Luật đất đai 2013, Nhà nước chỉ có thể thu hồi đất vì một trong ba mục đích sau:

Như vậy, ngoài những căn cứ thu hồi đất trên, mọi trường hợp Nhà nước thu hồi đất đều là trái quy định của pháp luật và Nhà nước không có thẩm quyền được ra quyết định thu hồi đất.

1.2. Không được ra quyết định thu hồi đất do không có thẩm quyền

Căn cứ theo Điều 66 Luật Đất đai, chỉ có 02 cơ quan được ra quyết định thu hồi đất là UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện đối với từng đối tượng sử dụng đất cụ thể. Như vậy, về thẩm quyền, có một số trường hợp không được ra quyết định thu hồi đất như sau:

Tới đây, ngày 01/7/2024, Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành đã sửa đổi, bổ sung một số quy định về thu hồi đất. Đặc biệt là việc Luật đất đai 2024 đã không còn quy định các trường hợp thu hồi đất theo các dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân chấp thuận như Luật đất đai 2013.

Cụ thể ngoài các trường hợp nêu trên, Nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:

Ngoài ra, trong trường hợp người sử dụng đất vi phạm quy định về đất đai thì Nhà nước không được thu hồi đất nếu người sử dụng đất chưa bị xử phạt hành chính đối với hành vi hủy hoại đất hoặc không đưa đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản vào sử dụng theo thời hạn yêu cầu.

Thông qua việc sửa đổi, bổ sung căn cứ thu hồi đất, Luật Đất đai 2024 đã thể hiện hiện tính công khai, minh bạch trong quá trình thu hồi đất, tạo điều kiện để UBND dễ dàng thực thi cũng như là căn cứ để người sử dụng đất kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn về quyết định thu hồi đất của UBND các cấp.

Xem thêm bài viết: Quy định về việc thu hồi đất nông nghiệp bỏ hoang

2. Xử lý khi bị thu hồi đất trái quy định của pháp luật

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

Như vậy, trong trường hợp người sử dụng đất nhận thấy cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất không đúng pháp luật thì có thể thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính.

 

Hai cách thức xử lý khi bị thu hồi đất trái pháp luật

2.1. Khiếu nại quyết định thu hồi đất

Khiếu nại là việc người sử dụng đất, người có quyền và lợi ích liên quan đến đất đai đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định thu hồi đất khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Tùy thuộc vào cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất, người sử dụng đất có thể gửi đơn khiếu nại lần đầu đến chính cơ quan ban hành quyết định đó, cụ thể người sử dụng đất gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp huyện (đối với quyết định thu hồi đất do UBND cấp huyện ban hành) hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh (đối với quyết định thu hồi đất cho UBND cấp tỉnh ban hành). 

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý hoặc không quá 45 ngày nếu vụ việc phức tạp hoặc ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn.

Trong quá trình đối thoại, người sử dụng đất và cơ quan có thẩm quyền tiến hành đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại và những vấn đề còn khúc mắc mà có thể chưa phản ánh hết, từ đó có căn cứ và cơ sở giải quyết vụ việc. 

Trường hợp sau khi giải quyết khiếu nại lần đầu, người sử dụng đất không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại thì có thể gửi đơn khiếu nại lần hai tại cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp với cơ quan ban hành quyết định. 

2.2. Khởi kiện hành chính

Trong trường hợp người sử dụng đất đã khiếu nại lần đầu đối với quyết định thu hồi đất nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có thể khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính thay vì khiếu nại lần thứ hai.

Theo quy định tại Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015, thời hiệu khởi kiện quyết định thu hồi đất được xác định như sau:

Trong trường hợp này, người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan hoặc người được ủy quyền gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm phạm đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có đất bị thu hồi hoặc Tòa án nhân dân cấp cao. Trình tự xử lý và giải quyết được thực hiện theo quy định tại Luật Tố tụng hành chính.

Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật về những trường hợp không được ra quyết định thu hồi đất và cách thức xử lý. Nếu quý độc giả còn bất kì vấn đề nào thắc mắc, xin vui lòng liên hệ để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời.


Bài viết khác