Luật Ánh Ngọc

Tái phạm nguy hiểm có được hưởng án treo không?

Tư vấn luật hình sự | 2024-01-04 14:07:21

Người phạm tội tái phạm nguy hiểm có được hưởng án treo hay không, hãy cùng Luật Ánh Ngọc tìm hiểu trong bài viết này.

1. Án treo là gì?

 

Án treo là gì?

1.1. Khái niệm án treo

Trong khoa học pháp lý, không phải cứ áp dụng hình phạt tù là sẽ đạt được hiệu quả của việc trừng trị, phòng ngừa tội phạm, đảm bảo tính nghiêm khắc và răn đe của hình phạt, có những trường hợp mà việc buộc người phạm tội phải chấp hành án trong các cơ sở giam giữ sẽ không đảm bảo tính nhận đạo, mềm dẻo trong thi hành án mà thay vào đó việc cho người bị kết án tự tu dưỡng và lao động tại cộng đồng với sự giúp đỡ tích cực từ gia đình, xã hội sẽ đạt được hiệu quả cao hơn, thì đây được gọi là chế định án treo – thể hiện tính nhân đạo của Luật hình sự Việt Nam.

Từ quy định của Bộ luật hình sự 2015, chúng ta có thể hiểu khái niệm của án treo như sau: Án treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm và căn cứ vào nhân thân người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi xét thấy không cần thiết bắt họ phải chấp hành hình phạt tù trong cơ sở giam giữ.

Xem thêm: Án treo? Người bị xử án treo có được đi khỏi nơi cư trú không?

1.2. Quy định của pháp luật về án treo

Án treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt có điều kiện, tức là phải đạt được những điều kiện nhất định thì mới được hưởng án treo.

Án treo được quy định tại Điều 65 Bộ luật hình sự với 05 khoản, trong đó quy định cụ thể căn cứ, điều kiện để được áp dụng án treo và thời gian thử thách của án treo.

 

Án treo là gì?

Các điều kiện để áp dụng án treo gồm:

Thứ nhất, bị xử phạt tù không quá 03 năm. Đối với điều kiện này thì phải căn cứ vào quyết định của Tòa án trong bản án, không căn cứ vào loại tội phạm và khung hình phạt của từng loại tội phạm.

Ví dụ, A và B đều phạm tội đe dọa giết người tại khoản 2 Điều 133 Bộ luật hình sự, mức cao nhất của khung hình phạt là 07 năm tù, thuộc loại tội phạm nghiêm trọng, nhưng do lần đầu phạm tội, có tình tiết giảm nhẹ nên A bị xử phạt 02 năm 9 tháng tù, B do không có tình tiết giảm nhẹ nào nên đã bị xử phạt 03 năm 9 tháng tù, từ đây, A có thể sẽ được áp dụng án treo nếu có đầy đủ các điều kiện, còn B do không có điều kiện về hình phạt dưới 03 năm tù nên sẽ không được hưởng án treo.

Thứ hai, có nhân thân tốt. Có nhân thân tốt được hiểu là nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, làm việc. Đây thưởng là phạm tội lần đầu hoặc đã được xóa án tích mà tại địa phương, nơi làm việc luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật của nhà nước.

Thứ ba, có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết thuộc khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự và không có tình tiết tăng nặng quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự hoặc số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm phải nhiều hơn từ 02 tình tiết trở lên so với tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Thứ tư, có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để có thể giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.

Thứ năm, Tòa án xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù vì người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho hưởng án treo sẽ không nguy hiểm cho xã hội, không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Điều kiện này chủ yếu xác định dựa trên yếu tố về nhân thân, thân nhân và điều kiện xã hội nơi người phạm tội cư trú để xác định.

Vậy, án treo không phải là một hình phạt áp dụng đối với người phạm tội, mà nó là một biện pháp dùng để thay thế hình phạt tù và phải có các điều kiện mà pháp luật quy định thì mới được áp dụng.

2. "Tái phạm nguy hiểm" có được hưởng án treo hay không?

Với các điều kiện như trên, liệu người phạm tội bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là tái phạm nguy hiểm thì có được hưởng án treo hay không?

2.1. Quy định về tái phạm nguy hiểm

Theo Điều 53 Bộ luật hình sự, tại khoản hai quy định, tái phạm nguy hiểm gồm 02 trường hợp:

Xem thêm quy định của pháp luật hình sự về tái phạm nguy hiểm tại: Tái phạm nguy hiểm trong pháp luật hình sự Việt Nam mới nhất?

2.2. Tái phạm nguy hiểm có được hưởng án treo không?

 

Tái phạm nguy hiểm có được hưởng án treo hay không?

Chúng ta cùng xét đến vụ án sau: Năm 2018, anh Nguyễn Văn Anh phạm tội cố ý gây thương tích, nạn nhân là anh Nguyễn Văn Nhân cùng trú tại xã Châu Quỳ, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Bởi vì có cãi nhau lời qua tiếng lại nên Anh đã dùng đá ném trúng đầu anh Nhân và anh gục xuống, còn Anh quay lại để lấy con dao đến để đâm Nhân nhưng có người ngăn lại. Ngày 01/8/2018, kết luận pháp y về thương tích của anh Nhân là 03%, anh Anh bị truy tố về tội cố ý gây thương tích tại khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự. Trước đó, Anh đã từng có 2 tiền án, chưa được xóa án tích mà lại tiếp tục phạm tội, tại bản án thứ hai, Anh đã bị áp dụng tình tiết tái phạm nên thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm. Tại phiên tòa, Tòa án nhân dân huyện Quỳ Châu xử phạt Nguyễn Văn Anh 02 năm tù, cho hưởng án treo về tội cố ý gây thương tích. Sau khi nhận được bản án, Viện kiểm sát đã kháng nghị phúc thẩm với nội dung không cho hưởng án treo nhưng Tòa án phúc thẩm đã bác bỏ, không chấp nhận kháng nghị của Viện Kiểm Sát với lập luận bị cáo gây thương tích cho bị hại chỉ có 03%, đã bồi thường cho bị hại, hơn nữa bị hại cũng có lỗi và đã có đơn cho bị cáo hưởng án treo, bị cáo có nhiều tình tiết giảm nhẹ nên xét thấy không cần thiết phải cách ly cho bị cáo.

Với vụ án này, Luật Ánh Ngọc đồng quan điểm với Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Quỳ. Căn cứ theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 Bộ luật hình sự về án treo có quy định Điều 3, theo đó Điều này liệt kê ra những trường hợp không cho hưởng án treo trong đó có trường hợp người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm (khoản 6 Điều 3 Nghị quyết này).

Bởi vậy việc bị cáo Nguyễn Văn Anh thực hiện hành vi cố ý gây thương tích, mặc dù hành vi cố ý gây thương tích của Anh chỉ là 03%, thuộc trường hợp nghiêm trọng nhưng do bản án trước đó đã bị tuyên là tái phạm, chưa hết thời hạn xóa án tích mà đã phạm tội mới nên Anh thuộc trường hợp tại điểm b khoản 2 Điều 53 Bộ luật hình sự: Anh đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện tội mới do cố ý, không kể đến tội này thuộc loại nào. Cho nên, đã thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm và không được hưởng án treo, kể cả có nhiều tình tiết giảm nhẹ, hay đã được bị hại làm đơn xin cho hưởng án treo nhưng về bản chất, hành vi của Anh là rất nguy hiểm cho xã hội, nếu cho hưởng án treo thì không thể đảm bảo được tính răn đe của hình phạt và hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm.

Qua các phân tích trên, chúng ta có thể thấy người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm sẽ không được hưởng án treo, kể cả thuộc trường hợp tái phạm (mức độ nhẹ hơn tái phạm nguy hiểm) cũng không được áp dụng.

Xem thêm: Áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tái phạm nguy hiểm

Trên đây là giải đáp của Luật Ánh Ngọc về “Tái phạm nguy hiểm có được hưởng án treo không?”, nếu các bạn có vấn đề thắc mắc liên quan hoặc cần hỗ trợ tư vấn pháp lý, vui lòng liên hệ đến với Luật Ánh Ngọc để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực pháp luật.


Bài viết khác