Luật Ánh Ngọc

Tội vu khống người khác bị phạt như thế nào?

Tư vấn luật hình sự | 2024-09-28 21:57:40

1. Vu khống là gì?

Vu khống được hiểu là hành vi cố ý đưa ra hoặc cố ý loan truyền những thông tin không đúng sự thật có nội dung xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín người khác bằng những hình thức khác nhau như truyền miệng, qua phương tiện thông tin đại chúng, qua đơn thư tố giác …

Ví dụ 1: A cho B vay tiền, vì quá hạn mà B chưa trả tiền nên A đã đăng những bài viết lên các trang mạng xã hội, ngoài những nội dung về việc vay tiền, A còn đưa ra những thông tin không đúng sự thật về B như: B sống không có đạo đức, bất hiếu với cha, mẹ, ...

Ví dụ 2: Trên mạng xã hội thường có những hội, nhóm "antifan" của một số nghệ sĩ, ca sĩ hoặc một cá nhân nhất định. Những người này thường bịa đặt những thông tin sai sự thật trên mạng xã hội để hạ thấp danh dự, uy tín, nhân phẩm của người này đối với công chúng.  

2. Tội vu khống người khác bị phạt như thế nào?

Tội vu khống người khác hay còn gọi là tội vu oan cho người khác là hành vi vi phạm pháp luật. Theo Điều 156 của Bộ luật Hình sự năm 2015, việc xử phạt tội vu khống được quy định cụ thể như sau:

Người phạm tội vu khống có thể bị áp dụng một trong các biện pháp xử phạt sau:

Trong trường hợp phạm tội có những yếu tố đặc biệt nghiêm trọng hoặc có các điều kiện sau đây, người phạm tội sẽ bị áp dụng hình phạt tù nặng hơn:

Trường hợp có các điều kiện đặc biệt nghiêm trọng, người phạm tội vu khống có thể bị áp dụng hình phạt tù nặng nhất: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Ngoài các hình phạt tù, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3. Xử phạt hành chính đối với hành vi vu khống 

Trong trường hợp người vi phạm không đủ dấu hiệu bị truy tố về tội vu khống người khác thì có thể bị xử phạt hành chính về hành vi vu khống, cụ thể:

3.1. Mức phạt hành chính cho hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác

 Mức phạt hành chính cho hành vi bôi nhọ danh dự và nhân phẩm của người khác được quy định trong Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Ngoài việc áp dụng mức phạt tiền, biện pháp khắc phục hậu quả cũng có thể được áp dụng, bao gồm buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2, và buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đối với hành vi quy định tại các điểm a và c.

3.2. Xử phạt hành chính đối với hành vi vu khống người khác trên mạng xã hội

Vu khống người khác có thể bị phạt tiền lên tới 30.000.000 đồng

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vu khống người khác trên mạng xã hội được quy định trong Nghị định 15/2020/NĐ-CP như sau:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ngoài việc áp dụng mức phạt tiền, biện pháp khắc phục hậu quả cũng có thể được áp dụng, bao gồm buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm.

Lưu ý rằng mức phạt nêu trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức sẽ gấp đôi mức phạt cá nhân.

4. Những câu hỏi thắc mắc về tội vu khống người khác

4.1. Thời gian giải quyết tội vu khống bịa đặt người khác trong bao lâu?

Thời gian giải quyết vụ án liên quan đến tội vu khống bịa đặt người khác phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm. Tùy theo phân loại tội phạm trong văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017, tội vu khống thường được xem xét là một tội nghiêm trọng, có khung hình phạt cao nhất là từ 3 đến 7 năm tù.

Do đó, thời hạn giải quyết vụ án tội vu khống nghiêm trọng là khoảng 6 tháng và 10 ngày, và trong trường hợp đặc biệt có thể được gia hạn lên tối đa là 14 tháng.

Xem thêm bài viết:  Các trường hợp không phải xin phép khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất

4.2 Giả danh công an vu khống người khác phải chịu hình phạt gì?

Nếu ai đó giả danh là công an và thực hiện hành vi vu khống người khác, hình phạt được quy định trong Điều 339 của Bộ luật Hình sự như sau:

Điều 339. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác:

"Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm."

4.3. Quyền mỗi người về danh dự, nhân phẩm, uy tín như thế nào?

Theo Hiến pháp 2013, mọi người đều có quyền được bảo vệ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm mà không thể bị xâm phạm. Quyền này được đặt ra trong Khoản 1 Điều 20 của Hiến pháp và bảo đảm rằng mọi người không thể bị tra tấn, bạo lực, truy bức, xúc phạm danh dự, hay thể hiện bất kỳ hình thức đối xử nào khác mà có thể làm tổn thương thân thể, sức khỏe và danh dự của họ.

4.4. Khi bị gọi điện xúc phạm, cá nhân được khởi kiện không?

Khi một cá nhân cảm thấy danh dự và nhân phẩm của họ bị xúc phạm thông qua các hình thức như tin nhắn hoặc cuộc gọi điện thoại, họ có hoàn toàn quyền khởi kiện dân sự. Điều này có thể được thực hiện bằng cách cung cấp các bằng chứng xác thực liên quan và yêu cầu bên xúc phạm bồi thường thiệt hại.

Qua nội dung bài viết trên, chúng ta có thể trả lời cho câu hỏi "Tội vu khống người khác bị phạt như thế nào?". Cụ thể, đối với tội vu khống người khác, mức phạt cơ bản là phạt tiền 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và mức phạt cao nhất là phạt tù với thời hạn từ 03 năm đến 07 năm.

Như vậy, Luật Ánh Ngọc đã giải đáp câu hỏi Vu khống người khác bị phạt như thế nào? Nếu còn vướng mắc hoặc có yêu cầu hỗ trợ, bạn đọc hãy liên hệ với Luật Ánh Ngọc để được hỗ trợ kịp thời. 


Bài viết khác