Luật Ánh Ngọc

Cho vay nặng lãi bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Tư vấn luật hình sự | 2024-08-07 11:23:11

1. Mức xử phạt hành chính cho vay nặng lãi

Trường hợp người cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất từ 21% đến dưới 100%/năm thì người cho vay nặng lãi không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị xử lý vi phạm hành chính.  Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người cho vay nặng lãi bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu thực hiện một trong các hành vi dưới đây:

Ngoài ra, người cho vay nặng lãi còn buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi cho vay nặng lãi hoặc buộc nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ đối với người cho vay nặng lãi kinh doanh dịch vụ cầm đồ.

2. Cách tính khoản thu lợi bất chính cho vay nặng lãi

Căn cứ theo Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, số tiền thu lời bất chính từ hành vi cho vay nặng lãi được xác định như sau:

Khoản thu lợi bất chính = [( Số tiền vay gốc x lãi suất cho vay nặng lãi x thời hạn cho vay nặng lãi) – ( khoản vay gốc x 20% x thời hạn cho vay nặng lãi (năm))] + khoản thu trái pháp luật khác

3. Xử lý các khoản tiền lãi và tiền gốc khi cho vay nặng lãi

- Tịch thu sung quỹ nhà nước đối với:

- Trả lại cho người đi vay số tiền thu lợi bất chính từ hoạt động cho vay nặng lãi. Trường hợp người đi vay tiền sử dụng tiền vay được từ người cho vay nặng lãi vào mục đích bất hợp pháp (đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản,….) thì khoản tiền này bị tịch thu sung quỹ nhà nước.

4. Cho vay nặng lãi bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? 

 

Cho vay nặng lãi hơn 100%/năm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Trong trường hợp hành vi cho vay nặng lãi đã đủ cấu thành tội phạm thì người thực hiện hành vi không bị xử phạt hành chính mà sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Một người cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu về tội “Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự” nếu hành vi cho vay nặng lãi của người đó thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội phạm này:

Mọi người cũng xem: Sự khác biệt giữa hành vi vi phạm hình sự và vi phạm hành chính

5. Cho vay nặng lãi bao nhiêu thì bị đi tù?

5.1. Cho vay nặng lãi thu lời bất chính từ 30 triệu đến dưới 100 triệu đồng

Người cho vay nặng lãi bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm nếu thực hiện một trong những hành vi sau:

Đây là trường hợp người phạm tội cho vay lãi nặng đã được pháp luật răn đe, đã được áp dụng các hình phạt nhưng người phạm tội không lấy đó làm bài học để tu sửa bản thân trở thành công dân có ích cho xã hội mà tiếp tục thực hiện hành vi cho vay nặng lãi. Do đó, khi người phạm tội tiếp tục thực hiện hành vi cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự để tiếp tục răn đe, phòng ngừa.

5.2. Cho vay nặng lãi thu lời bất chính từ trên 100 triệu đồng

Trường hợp người phạm tội cho vay nặng lãi thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Ngoài ra, người phạm tội cho vay nặng lãi còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu người đó không bị áp dụng hình phạt chính là phạt tiền; bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định nếu có căn cứ cho rằng người phạm tội sẽ tiếp tục thực hiện hành vi khi tiếp tục đảm nhiệm chức vụ.

Thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề là từ 01 năm đến 05 năm tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu người đó bị áp dụng hình phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc tính từ thời điểm người cho vay nặng lãi chấp hành xong hình phạt tù.

Như vậy, hành vi cho vay nặng lãi là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến trật tự quản lý của Nhà nước trong các hoạt động tín dụng, ngân hàng. Người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính cho vay nặng lãi từ 10 triệu đến 20 triệu đồng. Trường hợp hành vi cho vay nặng lãi đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì có thể bị truy tố.


Bài viết khác