Luật Ánh Ngọc

Biện pháp giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản hiện nay

Tư vấn luật dân sự | 2024-01-16 21:49:41

1. Cơ sở pháp lý

2. Hợp đồng vay tài sản theo quy định của pháp luật

Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến thời hạn trả, bên vay phải hoàn lại cho bên cho vay tài sản cùng loại. Tài sản trả lại phải đảm bảo theo đúng số lượng, chất lượng. Trong trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định thì bên vay tài sản có thể phải trả lãi.

Như vậy, theo quy định nêu trên, có thể hiểu đối tượng của hợp đồng vay tài sản thường là động sản. Tuy nhiên không phải mọi động sản đều có thể trở thành đối tượng của hợp đồng vay tài sản, mà chỉ có thể là một khoản tiền hoặc vật cùng loại. Bên cạnh đó, đối với những tài sản là vật không được phép giao dịch (như ma túy, vũ khí) cũng không được coi là đối tượng của hợp đồng vay tài sản.

Trong một số trường hợp, việc cho vay tiền vẫn được chấp nhận dưới hình thức giấy cho vay tiền viết tay nếu đáp ứng một số điều kiện cần thiết. Thậm chí, ngay cả việc mượn tiền không có giấy tờ vẫn sẽ được pháp luật công nhận, tuy nhiên sẽ nảy sinh những rủi ro trong quá trình đòi nợ. 

 

Hợp đồng vay tài sản theo quy định của pháp luật

3. Định nghĩa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản là những sự bất đồng ý kiến, sự mâu thuẫn phát sinh từ một bên hoặc các bên chủ thể của hợp đồng đối với vấn đề thực hiện đúng, đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo những thỏa thuận trong hợp đồng vay.

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản có thể về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia trong hợp đồng. Đa phần liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện quyền và nghĩa vụ theo đúng thỏa thuận một cách tự nguyện. Ngoài ra, tranh chấp hợp đồng vay tài sản cũng có thể  phát sinh từ nội dung của hợp đồng, thực hiện hợp đồng, giải thích từ ngữ hợp đồng, thực hiện, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng, …

 

Định nghĩa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

4. Các tranh chấp hợp đồng vay tài sản thường gặp

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản đang ngày càng phức tạp và xảy ra phổ biến. Hiện nay, có một số tranh chấp hợp đồng vay tài sản có thể kể đến như sau:

4.1. Tranh chấp hợp đồng vay tài sản về chủ thể ký kết hợp đồng

Mọi cá nhân, tổ chức đều có thể là chủ thể của hợp đồng vay tài sản. Đối với chủ thể là cá nhân thì cá nhân đó phải là người có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Đối với chủ thể là tổ chức thì người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc người đại diện theo ủy quyền của người có thẩm quyền là người ký kết hợp đồng.

Trên thực tế, có rất nhiều tranh chấp hợp đồng vay tài sản phát sinh do người ký kết hợp đồng không có thẩm quyền như: Không phải là người được ủy quyền hợp pháp, người được ủy quyền ký kết hợp đồng vượt quá phạm vi ủy quyền, không phải người đại diện theo pháp luật.

Hậu quả pháp lý xảy ra đối với trường hợp này là: Đối với doanh nghiệp, khi hợp đồng được ký bởi những người không có thẩm quyền, về nguyên tắc sẽ vô hiệu. Đối với các cá nhân vay tài sản nhưng không có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự như: mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm ảnh hưởng đến hành vi cũng sẽ dẫn tới hậu quả là hợp đồng vô hiệu. Tùy từng trường hợp cụ thể mà hợp đồng vay tài sản có thể vô hiệu một phần hoặc vô hiệu toàn bộ. Khi hợp đồng vô hiệu sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng đến quyền lợi của một trong các bên.

Một số khuyến nghị nhằm phòng ngừa tranh chấp hợp đồng phát sinh liên quan đến chủ thể hợp đồng như sau:

4.2. Có nhiều tranh chấp phát sinh vì các bên đã không làm giấy giao nhận tài sản khu thực hiện việc cho vay

Tranh chấp này xảy ra phổ biến đối với các hợp đồng vay tiền. Cụ thể, trong hợp đồng vay nếu thiếu điều khoản quy định về thời gian, địa điểm, phương thức giao nhận tiền thì sau này dễ phát sinh tranh chấp về việc bên vay đã nhận tiền hay chưa?

Đối với trường hợp này, khi xảy ra tranh chấp, theo khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bên nguyên đơn có nghĩa vụ phải chứng minh đã giao tiền nếu bên bị đơn phủ nhận việc nhận tiền. Trong trường hợp nguyên đơn không cung cấp được các tài liệu, chứng cứ chứng minh việc giao tiền thì tòa án không có đủ căn cứ để giải quyết yêu cầu của nguyên đơn và nguyên đơn có thể mất số tiền đã cho vay.

Do đó, để tránh xảy ra tranh chấp, trong hợp đồng vay, các bên cần thỏa thuận rõ ràng về vấn đề thời điểm, địa điểm, phương thức giao nhận tài sản vay và bắt buộc phải có giấy giao nhận tiền. Biên bản giao nhận tài sản có đủ chữ ký của các bên.

4.3. Tranh chấp hợp đồng vay tài sản phát sinh khi bên vay chậm trả nợ

Thông thường, trong hợp đồng vay tài sản, các bên thường sẽ thỏa thuận rõ về số tiền vay, tài sản vay, lãi suất, thời điểm trả, ... Một điều khoản không thể thiếu là bên vay phải cam kết trả các khoản vay đúng thời hạn theo thỏa thuận. Tuy nhiên, trên thực tế, các tranh chấp hợp đồng vay tài sản thường phát sinh khi bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Cụ thể là trả tiền không đúng hạn, trả thiếu không không trả.

Đặc biệt, khi liên quan đến nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng thì điều này còn phức tạp hơn nữa. Một số trường hợp phổ biến đó là giao dịch vay tài sản chỉ có một người đúng tên trên giấy vay tiền, nhưng khi vợ hoặc chồng không trả nợ thì bên cho vay yêu cầu người còn lại cũng phải trả nợ. Trên thực tế, rất khó để xác minh xem người chồng/vợ còn lại có biết đến hợp đồng vay tiền này không.

Thông thường, người chồng hoặc vợ thường khai không biết, không sử dụng tài sản vay nhưng tòa không xác minh làm rõ mà buộc cả hai vợ chồng cùng có trách nhiệm liên đới trả nợ vì cho rằng vay trong thời kỳ hôn nhân. Đây là nhầm lẫn trong áp dụng pháp luật. Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung là  tài sản do một bên tạo ra trong thời kỳ hôn nhân nhưng không có quy định nào là cứ vay trong thời kỳ hôn nhân là nợ chung. Cũng theo quy định của luật, một bên vợ hoặc chồng không tham gia giao dịch mà vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới chỉ trong trường hợp quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình. Như vậy, nếu một bên vợ hoặc chồng không biết, không sử dụng tài sản vay thì sẽ không phát sinh nghĩa vụ liên đới trả nợ. Nếu nguyên đơn cho rằng một bên vợ hoặc chồng biết việc vay tiền nên yêu cầu liên đới trả nợ thì nguyên đơn có nghĩa vụ chứng minh người vợ hoặc chồng còn lại biết và đồng tình để vợ hoặc chồng vay tiền.

Do đó, để hạn chế tranh chấp hợp đồng vay tài sản trong trường hợp này, ngay từ đầu, các bên cần đặt ra các điều khoản chi tiết, cụ thể cũng như quy định chi tiết trách nhiệm của bên vay, nhất là khi bên vay đã kết hôn.

Xem thêm bài viết: Hợp đồng vay tiền cần chú ý những gì? Mẫu hợp đồng vay tiền chi tiết

5. Các biện pháp giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng vay tài sản, các bên có thể tự thương lượng với nhau, tiến hành hòa giải thông qua một bên thứ ba (Hòa giải viên) hoặc giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng trọng tài. Hiện nay, phương thức tố tụng trọng tài đang ngày càng được nhiều người biết đến và sử dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp.

Trong trường hợp đã thực hiện thương, hòa giải nhưng không thành,  hoặc nếu có bên có nhu cầu thì có thể nộp đơn khởi kiện dân sự yêu cầu Tòa án giải quyết.

Xem thêm bài viết: Dịch vụ soạn thảo Hợp đồng cho thuê nhà theo quy định mới nhất

6. Xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa án

Theo quy định tại các Điều 39, 35, 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết của Tòa án được xác định cụ thể như sau:

7. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đối với hợp đồng vay tài sản

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện được hiểu là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết vụ án dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nếu thời hạn đó kết thúc thì một trong các bên có thể mất quyền khởi kiện. Trừ trường hợp luật có quy định khác, thời hiệu khởi kiện sẽ được tính bắt đầu từ ngày người có quyền yêu cầu khởi kiện biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015, giống như các tranh chấp hợp đồng thông thường, thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

 

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đối với hợp đồng vay tài sản

8. Khi hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản, bên cho vay có được tiếp tục khởi kiện không?

Như đã đề cập, trong trường hợp hết thời hiệu khởi kiện thì bên cho vay sẽ mất quyền khởi kiện. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Dân sự 2015, nếu thuộc một trong những trường hợp sau thì dù đã hết thời hiệu nhưng bên cho vay vẫn được bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện và vẫn có quyền khởi kiện lên tòa án có thẩm quyền để đòi lại tài sản cho vay. Các trường hợp đó bao gồm:

Tuy nhiên, cần phân biệt được yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, đòi lại tài sản với yêu cầu trả nợ trong tranh chấp hợp đồng vay tài sản (ví dụ: cần phân định rõ trường hợp đòi lại tiền đang bị người khác chiếm giữ với đòi lại tiền khi cho người khác vay) là khác nhau. Theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015, đối với tranh chấp hợp đồng vay tài sản thì thời hiệu khởi kiện là 3 năm; Theo Khoản 2 Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015, đối với yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, đòi lại tài sản thì không bị áp dụng thời hiệu khởi kiện.

Xem thêm bài viết: Dịch vụ tư vấn và soạn thảo Hợp đồng thuê chuyên gia mới nhất

9.Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại tòa án

9.1. Hồ sơ cần chuẩn bị

Theo quy định tại Điều 189, 91, 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:

9.2. Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại tòa án

Để có thể nhanh chóng giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản, có thể thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp theo trình tự các bước sau đây:

Bước 1: Người khởi kiện chuẩn bị và nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án

Theo quy định tại Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, có các phương thức nộp đơn khởi kiện như sau:

Bước 2: Thụ lý vụ án

Bước 3: Chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án được quy định như sau (Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015):

Bước 4: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm

Trên đây là tư vấn của Luật Ánh Ngọc. Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này hoặc các vấn đề khác, hãy liên hệ với chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ và giải đáp từ đội ngũ luật sư chuyên nghiệp. 


Bài viết khác