1. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
Theo quy định tại khoản 3 của Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ năm 2017, việc kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần phải là doanh nghiệp nhà nước và chỉ được giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng từ Thủ tướng Chính phủ;
- Địa điểm kho, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo an ninh và trật tự, cũng như khoảng cách an toàn đối với các công trình và đối tượng cần bảo vệ;
- Kho, thiết bị bốc dỡ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được thiết kế và xây dựng theo yêu cầu về bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, cũng như an toàn phòng cháy và chữa cháy. Trong trường hợp không có kho và phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với tổ chức được phép bảo quản và vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
- Người quản lý và người phục vụ liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo điều kiện an ninh, trật tự, có trình độ chuyên môn và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, cũng như ứng phó với sự cố trong hoạt động liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
- Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam. Việc kinh doanh phải tuân thủ đúng quy định trong giấy phép kinh doanh và chỉ được mua lại vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.
2. Các trường hợp bị thu hồi giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
Theo tiết l tiểu mục 7 Mục II Phần II Phụ lục Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ trong lĩnh vực Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương (sau đây gọi tắt là Danh mục) kèm theo Quyết định 2089A/QĐ-BCT năm 2018 quy định về thu hồi giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp như sau:
Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, nằm trong phạm vi quyền của Sở Công Thương, có thể bị thu hồi trong các tình huống sau đây:
- Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, hoặc sáp nhập;
- Chấm dứt hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
- Không đảm bảo các điều kiện về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; không đáp ứng đầy đủ hoặc không thực hiện đúng các nội dung quy định trong Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
- Giấy phép cấp không đúng thẩm quyền.
3. Thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh
Theo tiết a tiểu mục 7 Mục II Phần II Phụ lục Danh mục kèm theo Quyết định 2089A/QĐ-BCT năm 2018 quy định như sau:
Để thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, thủ tục được thực hiện theo các bước sau đây:
- Tổ chức, doanh nghiệp nằm trong nhóm các trường hợp cần thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp sẽ phải lập hồ sơ đề nghị và nộp cho Sở Công Thương;
- Sở Công Thương sẽ tiến hành kiểm tra và xem xét tính hợp lệ của hồ sơ được nộp;
- Trong khoảng thời gian làm việc không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Công Thương sẽ ban hành Quyết định thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
4. Thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
Theo khoản 7 điều 5, điểm b khoản 1 điều 6 Thông tư 13/2018/TT-BCT, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có thẩm quyền thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức là doanh nghiệp nhà nước, doanh nhiệp nhà nước giữ cổ phần chi phối do Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước hoặc các Bộ, ngành làm đại diện chủ sở hữu vốn, doanh nghiệp hoạt động dầu khí, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có giấy phép hoạt động khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp hoặc tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học trừ tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
5. Cách xử lý khi bị thu hồi giấy phép kinh doanh
Khi bị thu hồi giấy phép kinh doanh, doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau:
- Nhận quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh
Doanh nghiệp cần nhận quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh từ cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
- Xem xét lý do thu hồi giấy phép kinh doanh
Doanh nghiệp cần xem xét lý do thu hồi giấy phép kinh doanh để xác định nguyên nhân và trách nhiệm của doanh nghiệp.
- Khắc phục nguyên nhân dẫn đến bị thu hồi giấy phép kinh doanh
Nếu nguyên nhân dẫn đến bị thu hồi giấy phép kinh doanh do lỗi của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần khắc phục nguyên nhân đó để đảm bảo đủ điều kiện kinh doanh.
- Thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy phép kinh doanh
Nếu doanh nghiệp đã khắc phục nguyên nhân dẫn đến bị thu hồi giấy phép kinh doanh và đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp có thể thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy phép kinh doanh theo quy định.
Lưu ý khi bị thu hồi giấy phép kinh doanh
- Sau khi bị thu hồi giấy phép kinh doanh, doanh nghiệp không được tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký;
- Doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định nếu không có nhu cầu tiếp tục kinh doanh;
- Doanh nghiệp có thể bị xử phạt vi phạm hành chính nếu tiếp tục kinh doanh sau khi bị thu hồi giấy phép kinh doanh.
6. Thực trạng về việc thu hồi giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hiện nay
Thực trạng về việc thu hồi giấy phép kinh doanh hiện nay ở Việt Nam có thể được đánh giá là tương đối tích cực. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, trong năm 2022, cả nước có 15.890 doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh, giảm 29,9% so với năm 2021. Trong đó, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc thu hồi giấy phép kinh doanh là do doanh nghiệp giải thể, phá sản (chiếm 88,7%); doanh nghiệp không còn đủ điều kiện kinh doanh theo quy định (chiếm 7,3%); doanh nghiệp vi phạm pháp luật (chiếm 4,0%).
Có thể thấy, tỷ lệ doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh do giải thể, phá sản đang chiếm tỷ lệ cao, cho thấy các doanh nghiệp đang có xu hướng chuyển đổi sản xuất kinh doanh, tái cơ cấu, hoặc giải thể, phá sản. Điều này góp phần thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, loại bỏ những doanh nghiệp yếu kém, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Tỷ lệ doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh do vi phạm pháp luật cũng đang giảm dần, cho thấy việc quản lý, giám sát hoạt động của doanh nghiệp của các cơ quan nhà nước đang được tăng cường. Tuy nhiên, vẫn còn một số trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh do vi phạm pháp luật, đặc biệt là các lĩnh vực kinh doanh có điều kiện như kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, kinh doanh dược, kinh doanh xăng dầu,...
Để việc thu hồi giấy phép kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn, cần tiếp tục tăng cường công tác quản lý, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp doanh nghiệp vi phạm pháp luật. Đồng thời, cần có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật, giúp doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể, phá sản nhanh chóng, thuận lợi.
Dưới đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thu hồi giấy phép kinh doanh:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý, giám sát hoạt động của doanh nghiệp;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp;
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thu hồi giấy phép kinh doanh;
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài thu hồi giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về thu hồi giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, Quý khách có thể liên hệ Luật Ánh Ngọc để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.