Luật Ánh Ngọc

Các loại hình doanh nghiệp theo quy định pháp luật Việt Nam

Pháp lý doanh nghiệp | 2024-10-16 20:27:06

Hiện nay, trong Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về 04 "loại hình doanh nghiệp" như sau:

1. Loại hình doanh nghiệp 1: Công ty cổ phần

Công ty cổ phần là một dạng tổ chức kinh tế phổ biến. Dưới đây là một tóm tắt chi tiết về ưu và nhược điểm của công ty cổ phần:

Ưu điểm của công ty cổ phần:

Nhược điểm của công ty cổ phần:

Xem thêm bài viết: Dịch vụ thành lập Hộ kinh doanh trọn gói phù hợp nhất

2. Loại hình doanh nghiệp 2: Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty trách nhiệm hữu hạn là một dạng tổ chức kinh tế được pháp luật công nhận với tư cách là một thực thể pháp nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Công ty được coi là một pháp nhân từ ngày nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, và chủ sở hữu công ty được xem là một thực thể pháp lý riêng biệt, sở hữu các quyền và nghĩa vụ phù hợp với quyền sở hữu của mình trong công ty.

Công ty trách nhiệm hữu hạn có số lượng thành viên không vượt quá 50 người, mọi thành viên đều đóng góp vốn vào quá trình thành lập công ty. Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi nghĩa vụ tài sản của công ty. Ngoài ra, công ty trách nhiệm hữu hạn không có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn từ công chúng hoặc các nhà đầu tư khác.

Ưu điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn:

Nhược điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn:

3. Loại hình doanh nghiệp 3: Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là một hình thức tổ chức kinh tế trong đó một cá nhân làm chủ sở hữu, quản lý và điều hành mọi khía cạnh của doanh nghiệp. Cá nhân chủ sở hữu có trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, tức là tài sản cá nhân của người chủ có thể chịu ảnh hưởng nếu công ty gặp khó khăn.

Ưu điểm của doanh nghiệp tư nhân:

Nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân:

4. Loại hình doanh nghiệp 4: Công ty hợp danh

Công ty hợp danh là một dạng công ty mà yếu tố chính là sự hợp tác giữa ít nhất hai thành viên, được gọi là các thành viên hợp danh, làm chủ sở hữu chung. Ngoài ra, có thể có các thành viên khác góp vốn mà chỉ chịu trách nhiệm về nợ công ty trong phạm vi số vốn họ đã đầu tư. Công ty hợp danh được công nhận là tư cách pháp nhân, và các thành viên hợp danh chia sẻ trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty.

Ưu điểm của công ty hợp danh:

Nhược điểm của công ty hợp danh:

 Như vậy, có thể thấy việc thành lập doanh nghiệp loại hình nào phụ thuộc vào từng nhu cầu và lĩnh vực kinh doanh của mỗi chủ doanh nghiệp.


Bài viết khác