Luật Ánh Ngọc

Truy cứu trách nhiệm hình sự là gì? Khi nào bị truy cứu trách nhiệm?

Tư vấn luật hình sự | 2024-10-16 20:49:19

1. Truy cứu trách nhiệm hình sự được hiểu như thế nào?

"Truy cứu trách nhiệm hình sự" là quá trình người vi phạm tội phải chịu trách nhiệm về hành vi tội phạm mà họ đã thực hiện. Nó bao gồm việc sử dụng các biện pháp tố tụng hình sự từ giai đoạn khởi tố vụ án, khởi tố bị can, qua quá trình điều tra, truy tố và xét xử, để ép buộc cá nhân có hành vi được xem là nguy hiểm đối với xã hội theo quy định của Bộ luật hình sự phải chịu trách nhiệm về hành vi đó, và cụ thể là phải chịu hình phạt. Các cá nhân có khả năng hiểu được hành vi của họ và có khả năng kiểm soát nó sẽ được coi là có khả năng chịu trách nhiệm hình sự, và họ sẽ phải chịu hình phạt nếu họ thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự xác định là có hình phạt.

Xem thêm bài viết: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu theo quy định

2. Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự

Thời hạn liên quan đến truy cứu trách nhiệm hình sự là một khía cạnh quan trọng của quá trình này. Truy cứu trách nhiệm hình sự áp dụng đối với người vi phạm tội khi họ đã thực hiện hành vi bị xem là phạm tội dưới quy định của luật hình sự và đáp ứng các yếu tố về chủ thể như năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi để chịu trách nhiệm hình sự. Quá trình này bao gồm việc khởi tố từ phía cơ quan điều tra, truy tố từ phía cơ quan viện kiểm sát, và xét xử bởi cơ quan toà án, có thể kèm theo cưỡng chế để thực thi biện pháp trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm tội. Tuy nhiên, trách nhiệm hình sự chỉ có thể được truy cứu trong một thời hạn cố định tính từ ngày hành vi phạm tội xảy ra (và kết thúc).

Thời hạn này sẽ thay đổi tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm. Luật hình sự Việt Nam, ví dụ, quy định thời hạn là 5 năm đối với tội phạm nhẹ; 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng và 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Sau khi thời hạn này kết thúc, người vi phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu họ không vi phạm thêm tội phạm nào mà luật hình sự quy định án phạt từ 1 năm tù trở lên và họ không cố ý trốn tránh truy cứu trách nhiệm hình sự cũng như không bị truy nã. Nếu không đáp ứng các điều kiện trên, thời hạn truy cứu sẽ bắt đầu tính lại từ ngày hành vi phạm tội mới hoặc từ ngày tự thú hoặc từ ngày bị bắt giữ. Cần lưu ý rằng, theo quy định pháp luật quốc tế, luật hình sự Việt Nam không áp dụng thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm liên quan đến phá hoại hoà bình, chiến tranh và an ninh quốc gia.

Xem thêm bài viết: Tội buôn bán hàng cấm ở mức độ nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Những trường hợp không phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự

3. Những trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự 

Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, người nào có hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật này, thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, có thể hiểu rằng, những trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự là những trường hợp có hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự. Hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi có khả năng gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của tổ chức, của cá nhân hoặc gây phương hại đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Cụ thể, những trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao gồm:

Ngoài ra, một số trường hợp khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bao gồm:

4. Những câu hỏi liên quan đến truy cứu trách nhiệm hình sự

4.1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như thế nào?

Theo Điều 27 của Bộ Luật Hình sự 2015, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là khoảng thời gian mà Bộ luật này định, và khi kết thúc thời hiệu đó, người vi phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự.

- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được phân chia như sau:

4.2. Trường hợp nào được loại trừ trách nhiệm hình sự?

Theo quy định tại Bộ luật hình sự, các trường hợp sau được loại trừ trách nhiệm hình sự:

4.3. Tình huống

Tình huống: A (16 tuổi), do mâu thuẫn cá nhân, A đã đánh nhau với bạn ở trừng, làm bạn bị thương phải nằm bệnh viện. Luật sư cho hỏi,  A có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đánh bạn không? Pháp luật quy định thế nào về tuổi chịu trách nhiệm hình sự ?

Luật sư tư vấn:

Trách nhiệm hình sự đề cập đến việc người phạm tội phải chịu các biện pháp xử lý về hình sự liên quan đến hành vi vi phạm tội. Quy định về người chịu trách nhiệm hình sự được thể hiện ở Điều 2 của Bộ Luật Hình sự 2015.  BLHS quy định rằng chỉ khi một người phạm một tội đã được BLHS quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Liên quan đến tuổi của người chịu trách nhiệm hình sự, người từ 14 đến dưới 18 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 của BLHS 2015. Theo Điều 12 này, người từ 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Điều này áp dụng cho các tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội và có mức cao nhất của khung hình phạt là từ mười lăm năm tù trở lên, bao gồm cả tù chung thân hoặc tử hình.

Như vậy,  nếu A gây thương tích cho người khác theo Điều 104 của BLHS khi A đã đủ 16 tuổi, A sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình dựa trên mức độ và hậu quả của hành vi gây ra, như mức độ thương tích.

Xem thêm bài viết:  Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi chơi đá gà có cá cược không?

Bài viết trên đây nói về chủ đề khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Để biết thêm các thông tin và được tư vấn chuyên sâu, hãy liên hệ tới Luật Ánh Ngọc để được hỗ trợ và giải quyết kịp thời về vấn đề này, hoặc những vấn đề khách mà Quý khách cần được tư vấn. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẽ hỗ trợ Quý khách.


Bài viết khác