1. Căn cứ pháp luật
- Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
- Bộ luật tố tụng hình sự 2015
2. Quy định về xóa án tích theo luật mới nhất
2.1. Xóa án tích là gì?
"Xóa án tích" là quá trình xoá bỏ các thông tin liên quan đến một tội ác hoặc hành vi phạm pháp trong hồ sơ kỷ cương của người phạm tội. Việc xóa án tích có thể được thực hiện nếu người phạm tội đã hoàn thành một khoản án phạt và không có hành vi phạm tội mới trong một khoảng thời gian nhất định sau đó. Quá trình này giúp cho người phạm tội được xem như không có tiền án tiền sự, giúp họ có cơ hội tốt hơn trong việc tìm kiếm việc làm, vay vốn hay tham gia các hoạt động khác trong xã hội. Tuy nhiên, các điều kiện và quy trình để xóa án tích có thể khác nhau tùy theo quy định của từng địa phương, quốc gia.
Hiện nay, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền xóa án tích.
Người được xóa án tích không chỉ có cá nhân bị kết án mà bao gồm cả pháp nhân thương mại bị kết án. Căn cứ điều 89 Bộ luật Hình sự, pháp nhân thương mại được đương nhiên xóa án tích trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, quyết định khác của Tòa án hoặc hết thời hiệu thi hành bản án mà không thực hiện hành vi phạm tội mới.
2.2. Điều kiện xóa án tích theo quyết định của Tòa án
Theo Điều 71 BLHS 2015 quy định về xóa án tích theo quyết định của Tòa án như sau:
+ Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
+ Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.
+ Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
- 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
- Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
+ Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
+ Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.
>>> Xem thêm: Dịch vụ xóa án tích
2.3. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Căn cứ Điều 72 BLHS 2015:
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
3. Đương nhiên xóa án tích trong pháp luật hình sự hiện hành
3.1. Đương nhiên được xóa án tích là gì?
Đương nhiên xóa án tích là trường hợp người bị kết án được đương nhiên công nhận như là chưa từng bị kết án mà không cần có quyết định của Tòa án
3.2. Các trường hợp đương nhiên xóa án tích
+ Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
+ Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
- Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
+ Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
+ Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
4. Quy định thời gian được xóa án tích
Căn cứ Điều 73 BLHS 2015 quy định về các tính thời hạn để xóa án tích
- Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
- Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
- Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.
- Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
Xem thêm bài viết: Cách tính thời gian xóa án tích theo quy định mới nhất
5. Thủ tục xóa án tích theo pháp luật hiện hành
Căn cứ Điều 369 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, thủ tục xóa án tích như sau:
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.
2. Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.
Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
6. Giải đáp về xóa án tích
6.1. Chế định xóa án tích thuộc ngành luật nào?
Chế định xóa án tích thuộc ngành luật hình sự, được quy định xuyên suốt từ Bộ luật hình sự năm 1999 đến nay, thể hiện tính nhân đạo của pháp luật hình sự, khuyến khích người bị kết án chấp hành nghiêm chỉnh bản án đã được tuyên và sau khi chấp hành xong hình phạt. Khi đó, người bị kết án sẽ không còn được xem là có án tích và không phải chịu bất kỳ hậu quả nào do việc bị kết án mang lại (như bị kỳ thị, phân biệt,....), từ đó, nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng.
Hiện nay, chưa có nghị quyết hướng dẫn về xóa án tích mà luật xóa án tích chỉ được quy định tại Bộ luật Hình sự. Do vậy, trên thực tế vẫn xảy ra một số trường hợp khó khăn trong quá trình xin xóa án tích.
6.2. Xác định thời hạn xóa tiền án như thế nào?
Người được xem là có tiền án là người đang chấp hành bản án hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa đủ thời gian xóa án tích.
Như vậy, thời hạn xóa tiền án được xác định là thời gian xóa án tích. Theo quy định tại Điều 73 Bộ luật hình sự, thời hạn xóa tiền án sẽ căn cứ vào hình phạt đã tuyên.
Ví dụ: A phạm tội "Cố ý gây thương tích" và bị tuyên phạt 05 năm tù. A đã chấp hành xong hình phạt chính, đã bồi thường thiệt hại và nộp án phí hình sự. Trong trường hợp này, thời điểm tính xóa án tích của A từ ngày A chấp hành xong hình phạt tù. Thời hạn xóa tiền án là từ 02 năm kể từ thời điểm trên.
Mọi vướng mắc chưa rõ về Xóa án tích và đương nhiên được xóa án tích trong pháp luật hình sự hiện hành hoặc có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ 0878.548.558. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Ánh Ngọc.