Luật Ánh Ngọc

Án treo? Người bị xử án treo có được đi khỏi nơi cư trú không?

Tư vấn luật hình sự | 2024-08-09 15:19:25

1. Án treo là hình phạt gì?

Án treo không phải là một hình phạt theo quy định của Bộ luật hình sự mà là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội đáp ứng được các điều kiện sau:

2. Người bị xử án treo có được đi khỏi địa phương không?

Người bị xử án treo có thể được đi khỏi nơi cư trú

Căn cứ tại Điều 92 Luật Thi hành án hình sự 2019, trường hợp người đang chấp hành án treo cần đi khỏi nơi cư trú để xin việc làm nếu có lý do chính đáng có thể làm đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục và thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách. Khi đến nơi cư trú mới, người đang chấp hành án treo cần phải báo ngay cho Công an cấp xã khi hết thời gian lưu trú đồng thời phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú.

Cần lưu ý rằng, người bị án treo có thể đi khỏi địa phương nhưng không được xuất cảnh ra nước ngoài. 

3. Người bị án treo tự ý đi khỏi nơi cư trú thì có bị phạt không?

Căn cứ điểm đ khoản 4 Điều 14 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người bị án treo tự ý đi khỏi nơi cư trú mà không được xin phép hoặc không được sự đồng ý của UBND cấp xã hoặc vắng mặt quá thời hạn cho phép, tự ý thay đổi nơi cư trú thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo đã bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 91 Luật Thi hành án hình sự 2019 nhưng sau khi kiểm điểm vẫn tiếp tục vi phạm và đã được nhắc nhở bằng văn bản mà vẫn cố ý vi phạm thì Công an xã đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo, đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

4. Quyền và nghĩa vụ của người được hưởng án treo

Căn cứ Điều 87 Luật Thi hành án Hình sự 2019 có quy định về nghĩa vụ của người được hưởng án treo như sau:

(1) Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này.

(2) Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

(3) Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.

(4) Chấp hành quy định tại Điều 92 của Luật này.

(5) Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

(6)  Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.

5. Những trường hợp không được hưởng án treo

Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định những trường hợp không được hưởng án treo, bao gồm:

- Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

- Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.

- Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

- Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

- Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

- Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Trên đây là giải đáp của Luật Ánh Ngọc về thắc mắc "Án treo có được đi khỏi địa phương không?". Như vậy, người được hưởng án treo hoàn toàn có thể được đi khỏi địa phương nếu được sự đồng ý của UBND xã phường. Trường hợp người được hưởng án treo tự ý đi khỏi địa phương thì sẽ bị xử phạt hành chính hoặc nặng hơn là buộc chấp hành án phạt tù. 


Bài viết khác