Luật Ánh Ngọc

Xử phạt trường hợp không có Giấy phép hoạt động điện lực

Pháp lý doanh nghiệp | 2024-03-01 23:17:12

1. Giấy phép hoạt động điện lực là gì?

Căn cứ Điều 1 Thông tư 21/2020/TT-BCT, giấy phép hoạt động điện lực là giấy phép được cấp cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực trong các lĩnh vực: tư vấn chuyên ngành điện lực, phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện.

2. Xử phạt trong trường hợp không xin Giấy phép hoạt động điện lực

 

Hoạt động điện lực không phép sẽ bị phạt tiền

Theo quy định tại Điều 7 Luật Điện lực hiện hành, một trong những hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện là hoạt động điện lực không có giấy phép theo quy định của Luật Điện lực. Như vậy, mọi trường hợp tổ chức hoạt động điện lực trong trường hợp phải có giấy phép nhưng không xin cấp giấy phép hoạt động thì đều bị xử phạt.

Căn cứ theo Khoản 6 Điều 5 Nghị định 134/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực điện lực (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 17/2022/NĐ-CP), trường hợp tổ chức hoạt động điện lực mà không có giấy phép hoạt động điện lực thì bị phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trừ trường hợp hoạt động điện lực khi giấy phép đã hết thời hạn sử dung. Ngoài ra, tổ chức vi phạm có thể buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hoạt động điện lực không phép.

Bên cạnh việc bị xử phạt do hoạt động điện lực không giấy phép, tổ chức, đơn vị điện lực có thể bị xử phạt hành chính liên quan đến giấy phép hoạt động điện lực như sau:

Ngoài ra, đối với trường hợp tổ chức cung cấp hồ sơ xin cấp phép không chính xác, không trung thực hoặc tự ý sửa chửa, cho thuê hoặc mượn thì còn bị áp dụng biện pháp bổ sung nộp lại giấy phép hoạt động điện lực đã cấp và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.

Theo pháp luật hiện hành, các cơ quan sau có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm liên quan đến giấy phép hoạt động điện lực:

3. Giải đáp một số thắc mắc

 

02 câu hỏi hay gặp về giấy phép

3.1. Thủ tục xin cấp Giấy phép hoạt động điện lực là gì?

Tuy có nhiều loại giấy phép hoạt động điện lực nhưng các giấy phép này đều được cấp theo một trình tự, thủ tục chung.

Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 21/2020/TT-BCT, tổ chức xin cấp phép điện lực phải thực hiện các thủ tục sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp phép. Tùy thuộc vào từng lĩnh vực mà pháp luật quy định thành phần hồ sơ khác nhau, nhưng đều cần có chung các tài liệu sau:

Bước 2: Nộp hồ sơ. Tùy thuộc vào lĩnh vực và quy mô hoạt động mà thẩm quyền cấp phép khác nhau. Do đó, tùy thuộc vào từng lĩnh vực, quy mô hoạt động mà tổ chức nộp hồ sơ tại:

Đối với trường hợp xin giấy phép thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Công Thương hoặc Cục Điều tiết điện lực, tổ chức nộp hồ sơ bằng hình thức trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến;

Đối với trường hợp xin giấy phép thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì tổ chức có thể nộp trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc qua nộp trực tuyến trên trang điện tử của cơ quan (nếu có).

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ:

Giấy phép hoạt động điện lực được cấp gồm 03 bản chính: 01 bản giao cho đơn vị điện lực xin cấp phép, 02 bản còn lại lưu tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

3.2. Giấy phép hoạt động điện lực bị thu hồi trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 37 Luật Điện lực, tổ chức, đơn vị điện lực bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau:

Như vậy, có thể thấy, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm liên quan đến giấy phép hoạt động điện lực có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền tối đa lên tới 200.000.000 đồng. Vì vậy, tổ chức, cá nhân cần lưu ý trong suốt quá trìn hoạt động điện lực để tránh bị xử lý và thu hồi giấy phép.

 

 


Bài viết khác