Luật Ánh Ngọc

Chi tiết về quy trình cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng

Thủ tục hành chính | 2024-03-16 21:12:37

1. Căn cứ pháp lý

2. Mạng xã hội

 

Mạng xã hội

2.1. Thế nào là mạng xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam?

Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác. Các mạng xã hội đã trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta và đã thay đổi cách chúng ta giao tiếp, chia sẻ thông tin và kết nối với nhau. Một số mạng xã hội phổ biến nhất hiện nay bao gồm Facebook, Instagram, Twitter, LinkedIn, Snapchat và TikTok, …

Qua việc sử dụng mạng xã hội, người dùng có thể:

Tuy nhiên, việc sử dụng mạng xã hội cũng có những rủi ro, bao gồm việc bảo mật thông tin cá nhân, nguy cơ lạm dụng và phụ thuộc vào mạng xã hội. Do đó, người dùng cần thận trọng và tuân thủ các quy định và chính sách của mạng xã hội khi sử dụng chúng.

2.2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội

Người sử dụng dịch vụ mạng xã hội  là người sử dụng các ứng dụng hoặc trang mạng xã hội trực tuyến để kết nối, tương tác và chia sẻ thông tin với người khác. Người sử dụng dịch vụ mạng xã hội có thể đăng tải, chia sẻ các nội dung như văn bản, hình ảnh, video, địa điểm, cảm xúc, tình trạng, việc làm, thông tin cá nhân và nhiều loại thông tin khác. Những nội dung này có thể được chia sẻ và xem bởi các người dùng khác, giúp tạo ra một mạng lưới kết nối xã hội trực tuyến rộng lớn.

Mạng xã hội là công cụ quan trọng, giúp các cá nhân và tổ chức kết nối và chia sẻ thông tin. Tuy nhiên, để sử dụng dịch vụ này đúng cách, người dùng phải hiểu rõ những quyền và nghĩa vụ của họ. Ngoài quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ viễn thông nối riêng, dịch vụ Internet nói chung như: được sử dụng các dịch vụ trên Internet trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật; tuân thủ thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng; không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet dưới bất kỳ hình thức nào; tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và các quy định khác, người sử dụng dịch vụ mạng xã hội còn có quyền và nghĩa vụ sau đây:

Như vậy, hiểu rõ quyền và nghĩa vụ khi sử dụng dịch vụ xã hội là rất cần thiết để tránh việc vi phạm pháp luật, đảm bảo an toàn thông tin, quyền riêng tư và danh dự của mình cũng như của người khác trên mạng xã hội. Người dùng cần tuân thủ các quy định, quy chế và điều kiện sử dụng được quy định để tạo ra một môi trường trực tuyến an toàn và lành mạnh.

3. Điều kiện cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội

 

Điều kiện cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội

 

Việc thiết lập mạng xã hội ngày càng trở nên phổ biến trong nền kinh tế số hiện nay. Tuy nhiên, để được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:

3.1. Điều kiện tổ chức, nhân sự 

- Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

- Có tổ chức, nhân sự đáp ứng các điều kiện sau:

+ Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin:

+ Điều kiện về nhân sự bộ phận kỹ thuật: Có ít nhất 01 nhân sự quản lý nội dung thông tin và 01 nhân sự quản lý kỹ thuật.

3.2. Điều kiện về đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập mạng xã hội

Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập mạng xã hội đáp ứng các quy định:

3.3. Điều kiện về kỹ thuật

Tổ chức, doanh nghiệp cần dáp ứng các điều kiện về kỹ thuật theo quy định sau:

3.4. Điều kiện về an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin

Điều kiện về an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo sự bảo vệ và bảo mật thông tin của người dùng trên mạng xã hội. Điều này cũng có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng cung cấp các dịch vụ và tiện ích cho người dùng một cách hiệu quả. Doanh nghiệp muốn được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội cần có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định sau:

Trên đây là một số điều kiện cần thiết về an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin cần của doanh ngiệp kinh doanh thiết lập mạng xã hội. Các biện pháp này đảm bảo rằng người dùng có thể sử dụng các dịch vụ và tiện ích của mạng xã hội một cách an toàn và bảo mật, và đồng thời giữ gìn quyền riêng tư và bí mật của thông tin cá nhân.

4. Quy trình, thủ tục cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội

 

Quy trình, thủ tục cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội

Ngày nay, mạng xã hội (MXH) đang trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người. Nắm được nhu cầu này, nhiều doanh nghiệp đã quyết định thành lập dịch vụ MXH để tăng khả năng tiếp cận và tương tác với khách hàng. Tuy nhiên, để thiết lập và hoạt động dịch vụ MXH, các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về cấp giấy phép và quản lý hoạt động. Dưới đây là quy trình, thủ tục cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội trong pháp luật Việt Nam.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Doanh nghiệp, tổ chức đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau: 

(1) Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội (theo mẫu);

(2) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp); Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư); Quyết định thành lập (đối với tổ chức không phải doanh nghiệp). Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập phải có ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh hoặc chức năng nhiệm vụ phù hợp với loại hình dịch vụ mạng xã hội dự định cung cấp;

(3) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên (bản sao có chứng thực) và sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm quản lý nội dung có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có ảnh và dấu giáp lai;

(4) Đề án hoạt động (bao gồm phương thức tổ chức mạng xã hội, các loại hình dịch vụ, phạm vi, lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức, nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định; địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam).

(5) Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau:

Bước 2: Nộp hồ sơ

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền xem xét và trả kết quả

Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Nếu đã được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội, các doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động của mạng xã hội, bảo vệ thông tin người dùng và tránh vi phạm pháp luật. Việc tuân thủ các quy định này sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động được bền vững và đem lại lợi ích cho người dùng MXH.

5. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội

Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội để kết nối với khách hàng, tăng cường tương tác và quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, để kinh doanh dịch vụ mạng xã hội đúng cách, tổ chức, doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ những quyền và nghĩa vụ của mình. Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây:

Tổ chức, doanh nghiệp cần nhận thức rõ về quyền và nghĩa vụ của mình khi sử dụng mạng xã hội, đồng thời cần tuân thủ tất cả các quy định và luật lệ để đảm bảo hoạt động của mình được diễn ra trong khuôn khổ pháp luật và góp phần vào sự phát triển của cộng đồng mạng. Khi giấy phép thiết lập mạng xã hội hết hạn, cần thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định pháp luật. 

Trong trường hợp quý khách có vướng mắc về quy trình cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Ánh Ngọc để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Ánh Ngọc.

 


Bài viết khác