Chi tiết về quy trình cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng


Chi tiết về quy trình cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng
Trong thời đại của công nghệ và mạng xã hội ngày càng phát triển, việc thiết lập và vận hành một mạng xã hội trên internet đã trở thành một phần không thể thiếu của cuộc sống hiện đại. Tuy nhiên, để có thể hoạt động một cách hợp pháp và bảo đảm an toàn cho người dùng, việc cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội là một quy trình quan trọng. Bài  viết này, hãy cùng Luật Ánh Ngọc tìm hiểu về chi tiết quy trình cấp giấy phép này, từ các yêu cầu cần thiết đến các bước thực hiện, nhằm giúp Qúy khách hàng hiểu rõ hơn về quy trình phức tạp này và quan trọng nhất là đảm bảo tuân thủ pháp luật trong hoạt động mạng xã hội trên internet.

1. Căn cứ pháp lý

  • Nghị định số 72/2013/NĐ-CP;
  • Nghị định số 27/2018/NĐ-CP;
  • Nghị định số 150/2018/NĐ-CP.

2. Mạng xã hội

 

Mạng xã hội
Mạng xã hội

2.1. Thế nào là mạng xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam?

Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác. Các mạng xã hội đã trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta và đã thay đổi cách chúng ta giao tiếp, chia sẻ thông tin và kết nối với nhau. Một số mạng xã hội phổ biến nhất hiện nay bao gồm Facebook, Instagram, Twitter, LinkedIn, Snapchat và TikTok, …

Qua việc sử dụng mạng xã hội, người dùng có thể:

  • Xây dựng và quản lý hồ sơ cá nhân: Người dùng có thể tạo hồ sơ cá nhân với thông tin cá nhân, hình ảnh và sở thích riêng của mình.
  • Chia sẻ nội dung: Người dùng có thể chia sẻ nội dung như bài viết, ảnh, video và thông điệp với bạn bè và người theo dõi của mình
  • Kết nối và tương tác: Người dùng có thể kết nối với bạn bè, gia đình và người khác, tham gia vào các nhóm và trò chuyện, bình luận, đánh giá và chia sẻ ý kiến với nhau.
  • Theo dõi và nhận thông tin từ nguồn tin tức và doanh nghiệp: Một số mạng xã hội cũng cung cấp tính năng cho phép người dùng theo dõi và nhận thông tin từ các trang tin tức, doanh nghiệp hoặc cá nhân nổi tiếng mà họ quan tâm.

Tuy nhiên, việc sử dụng mạng xã hội cũng có những rủi ro, bao gồm việc bảo mật thông tin cá nhân, nguy cơ lạm dụng và phụ thuộc vào mạng xã hội. Do đó, người dùng cần thận trọng và tuân thủ các quy định và chính sách của mạng xã hội khi sử dụng chúng.

2.2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội

Người sử dụng dịch vụ mạng xã hội  là người sử dụng các ứng dụng hoặc trang mạng xã hội trực tuyến để kết nối, tương tác và chia sẻ thông tin với người khác. Người sử dụng dịch vụ mạng xã hội có thể đăng tải, chia sẻ các nội dung như văn bản, hình ảnh, video, địa điểm, cảm xúc, tình trạng, việc làm, thông tin cá nhân và nhiều loại thông tin khác. Những nội dung này có thể được chia sẻ và xem bởi các người dùng khác, giúp tạo ra một mạng lưới kết nối xã hội trực tuyến rộng lớn.

Mạng xã hội là công cụ quan trọng, giúp các cá nhân và tổ chức kết nối và chia sẻ thông tin. Tuy nhiên, để sử dụng dịch vụ này đúng cách, người dùng phải hiểu rõ những quyền và nghĩa vụ của họ. Ngoài quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ viễn thông nối riêng, dịch vụ Internet nói chung như: được sử dụng các dịch vụ trên Internet trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật; tuân thủ thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng; không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet dưới bất kỳ hình thức nào; tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và các quy định khác, người sử dụng dịch vụ mạng xã hội còn có quyền và nghĩa vụ sau đây:

  • Người dùng có quyền sử dụng dịch vụ của mạng xã hội, trừ những dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng dịch vụ này đòi hỏi tuân thủ các quy định về an toàn thông tin, quyền riêng tư và quản lý thông tin.
  • Theo Luật An ninh mạng, người dùng có quyền bảo vệ quyền riêng tư và bí mật thông tin của mình trên mạng xã hội. Một số thông tin như họ tên, địa chỉ, số điện thoại, tài khoản ngân hàng, địa chỉ email… sẽ được bảo vệ và không được phép tiết lộ cho bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào khác nếu không có sự cho phép của người dùng.
  • Người dùng phải tuân thủ quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội, bao gồm các quy định và điều kiện sử dụng, quy chế quản lý tài khoản, quyền và nghĩa vụ của người dùng.
  • Người dùng phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin mà mình lưu trữ, cung cấp hoặc truyền đưa trên mạng xã hội. Ngoài ra, người dùng còn phải chịu trách nhiệm liên quan đến việc phát tán thông tin qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập. Trách nhiệm này bao gồm giám sát và kiểm soát nội dung trên mạng xã hội, ngăn chặn các thông tin sai lệch, xâm phạm đến quyền riêng tư và danh dự của người khác.

Như vậy, hiểu rõ quyền và nghĩa vụ khi sử dụng dịch vụ xã hội là rất cần thiết để tránh việc vi phạm pháp luật, đảm bảo an toàn thông tin, quyền riêng tư và danh dự của mình cũng như của người khác trên mạng xã hội. Người dùng cần tuân thủ các quy định, quy chế và điều kiện sử dụng được quy định để tạo ra một môi trường trực tuyến an toàn và lành mạnh.

3. Điều kiện cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội

 

Điều kiện cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội
Điều kiện cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội

 

Việc thiết lập mạng xã hội ngày càng trở nên phổ biến trong nền kinh tế số hiện nay. Tuy nhiên, để được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:

3.1. Điều kiện tổ chức, nhân sự 

- Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

- Có tổ chức, nhân sự đáp ứng các điều kiện sau:

+ Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin:

  • Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ;
  • Có bộ phận quản lý nội dung thông tin.

+ Điều kiện về nhân sự bộ phận kỹ thuật: Có ít nhất 01 nhân sự quản lý nội dung thông tin và 01 nhân sự quản lý kỹ thuật.

3.2. Điều kiện về đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập mạng xã hội

Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập mạng xã hội đáp ứng các quy định:

  • Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.
  • Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
  • Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau (bao gồm cả tên miền thứ cấp, ví dụ: forum.vnn.vn, news.vnn.vn là tên miền có dãy ký tự khác nhau).
  • Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.

3.3. Điều kiện về kỹ thuật

Tổ chức, doanh nghiệp cần dáp ứng các điều kiện về kỹ thuật theo quy định sau:

  • Lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
  • Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;
  • Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
  • Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
  • Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử, mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định;
  • Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người sử dụng Internet dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;
  • Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;
  • Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
  • Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm (bộ lọc).

3.4. Điều kiện về an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin

Điều kiện về an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo sự bảo vệ và bảo mật thông tin của người dùng trên mạng xã hội. Điều này cũng có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng cung cấp các dịch vụ và tiện ích cho người dùng một cách hiệu quả. Doanh nghiệp muốn được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội cần có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định sau:

  • Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp theo các quy định và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội. Điều này đảm bảo rằng mạng xã hội phải tuân thủ và tuân theo các quy định và quy định được đưa ra bởi các cơ quan quản lý và được công bố trên trang chủ của mạng xã hội. Thỏa thuận này nên nêu rõ quyền và trách nhiệm của cả người sử dụng và mạng xã hội trong việc bảo vệ thông tin cá nhân và quyền riêng tư của người dùng.
  • Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội. Người dùng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội thông qua việc đăng ký và kích hoạt tài khoản. Việc đồng ý thỏa thuận này phải được thực hiện theo phương thức trực tuyến, đảm bảo tính xác thực quá trình đồng ý.
  • Loại bỏ nội dung vi phạm quy định: Mạng xã hội phải có cơ chế và quy trình để loại bỏ ngay lập tức nội dung vi phạm quy định chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi nội dung vi phạm được phát hiện hoặc sau khi có yêu cầu từ Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép. Quy trình này có thể được thực hiện thông qua các phương tiện như văn bản, điện thoại hoặc email để đảm bảo tính hiệu quả của quá trình loại bỏ nội dung vi phạm.
  • Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng. Mạng xã hội cần có các biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng tư và thông tin cá nhân của người dùng. Điều này đảm bảo rằng thông tin cá nhân của người dùng không bị lộ ra ngoài và không được sử dụng một cách trái phép.
  • Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu nhập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền. Người dùng phải có quyền quyết định cho phép hoặc từ chối thu thập thông tin cá nhân của mình. Người dùng cũng phải có quyền kiểm soát việc cung cấp thông tin cá nhân của mình cho các tổ chức hoặc doanh nghiệp. Điều này đảm bảo rằng người dùng chỉ chia sẻ thông tin cá nhân của mình với những nhóm hoặc tổ chức mà họ tin tưởng và có quan tâm.

Trên đây là một số điều kiện cần thiết về an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin cần của doanh ngiệp kinh doanh thiết lập mạng xã hội. Các biện pháp này đảm bảo rằng người dùng có thể sử dụng các dịch vụ và tiện ích của mạng xã hội một cách an toàn và bảo mật, và đồng thời giữ gìn quyền riêng tư và bí mật của thông tin cá nhân.

4. Quy trình, thủ tục cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội

 

Quy trình, thủ tục cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội
Quy trình, thủ tục cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội

Ngày nay, mạng xã hội (MXH) đang trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người. Nắm được nhu cầu này, nhiều doanh nghiệp đã quyết định thành lập dịch vụ MXH để tăng khả năng tiếp cận và tương tác với khách hàng. Tuy nhiên, để thiết lập và hoạt động dịch vụ MXH, các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về cấp giấy phép và quản lý hoạt động. Dưới đây là quy trình, thủ tục cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội trong pháp luật Việt Nam.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Doanh nghiệp, tổ chức đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau: 

(1) Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội (theo mẫu);

(2) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp); Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư); Quyết định thành lập (đối với tổ chức không phải doanh nghiệp). Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập phải có ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh hoặc chức năng nhiệm vụ phù hợp với loại hình dịch vụ mạng xã hội dự định cung cấp;

(3) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên (bản sao có chứng thực) và sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm quản lý nội dung có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có ảnh và dấu giáp lai;

(4) Đề án hoạt động (bao gồm phương thức tổ chức mạng xã hội, các loại hình dịch vụ, phạm vi, lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức, nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định; địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam).

(5) Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau:

  • Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội;
  • Quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
  • Quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội;
  • Cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
  • Cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng;
  • Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác;
  • Công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
  • Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền xem xét và trả kết quả

Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Nếu đã được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội, các doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động của mạng xã hội, bảo vệ thông tin người dùng và tránh vi phạm pháp luật. Việc tuân thủ các quy định này sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động được bền vững và đem lại lợi ích cho người dùng MXH.

5. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội

Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội để kết nối với khách hàng, tăng cường tương tác và quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, để kinh doanh dịch vụ mạng xã hội đúng cách, tổ chức, doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ những quyền và nghĩa vụ của mình. Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây:

  • Cung cấp dịch vụ mạng xã hội cho công cộng trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp Luật;
  • Công khai thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
  • Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng; thông báo cho người sử dụng về quyền, trách nhiệm và các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng;
  • Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho phép thông tin cá nhân của mình được cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác;
  • Không được chủ động cung cấp thông tin công cộng có nội dung vi phạm quy định;
  • Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để loại bỏ hoặc ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm quy định pháp luật hiện hành khi có yêu cầu;
  • Cung cấp thông tin cá nhân và thông tin riêng của người sử dụng có liên quan đến hoạt động khủng bố, tội phạm, vi phạm pháp Luật khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
  • Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
  • Thực hiện việc đăng ký, lưu trữ và quản lý thông tin cá nhân của người thiết lập trang thông tin điện tử cá nhân và người cung cấp thông tin khác trên mạng xã hội theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bảo đảm chỉ những người đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cá nhân theo quy định mới được thiết lập trang thông tin điện tử cá nhân hoặc cung cấp thông tin trên mạng xã hội;
  • Báo cáo theo quy định và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Tổ chức, doanh nghiệp cần nhận thức rõ về quyền và nghĩa vụ của mình khi sử dụng mạng xã hội, đồng thời cần tuân thủ tất cả các quy định và luật lệ để đảm bảo hoạt động của mình được diễn ra trong khuôn khổ pháp luật và góp phần vào sự phát triển của cộng đồng mạng. Khi giấy phép thiết lập mạng xã hội hết hạn, cần thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định pháp luật. 

Trong trường hợp quý khách có vướng mắc về quy trình cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Ánh Ngọc để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Ánh Ngọc.

 

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.