Luật Ánh Ngọc

Hướng dẫn quy trình đăng ký và cấp biển số xe lần đầu tại cấp tỉnh

Thủ tục hành chính | 2024-03-16 10:54:15

1. Thế nào là biển số xe?

 

Thế nào là biển số xe?

 

Biển số xe theo quy định của pháp luật Việt Nam là hệ thống mã số gắn trên phương tiện cơ giới để nhận biết và quản lý thông tin liên quan đến xe. Quy định về biển số xe cụ thể được quy định bởi Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn, chỉ thị của cơ quan chức năng liên quan. Mỗi khu vực có thể có các quy định riêng về biển số xe, ví dụ như phân loại theo mục đích sử dụng (như xe cá nhân, xe công nghiệp, xe vận tải...).

Biển số xe được gắn trên phương tiện giao thông có vai trò quan trọng trong việc định danh, quản lý và kiểm soát các phương tiện cá nhân, đồng thời đảm bảo an ninh và trật tự công cộng như:

Việc tuân thủ quy định về biển số xe là rất quan trọng để đảm bảo an toàn giao thông và giúp cơ quan chức năng có thể dễ dàng nhận diện, quản lý phương tiện trên đường. Mọi người cần hiểu và tuân thủ quy định này để đóng góp vào một môi trường giao thông an toàn và hạn chế tai nạn.

2. Quy định pháp luật Việt Nam về biển số xe

Quy định pháp luật Việt Nam về biển số xe

 

2.1. Quy định về biển số xe

Biển số xe là một phần không thể thiếu của một phương tiện giao thông. Nó không chỉ giúp phân biệt các phương tiện giao thông với nhau, mà còn là điều kiện để các phương tiện được lưu thông trên đường. Vì vậy, quy định pháp luật về biển số xe là rất quan trọng và được đưa ra để đảm bảo an toàn cho giao thông đường bộ. Cụ thể, tại Việt Nam, quy định về biển số xe được đặt ra trong Luật Giao thông đường bộ và các văn pháp luật liên quan khác. Theo đó, mỗi phương tiện giao thông sẽ có một biển số xe được gắn trên phương tiện đó. Biển số xe phải được làm từ kim loại, có màng phản quang và ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, biển số xe được đăng ký tại cơ quan quản lý giao thông và phân bố theo từng địa phương. Biển số xe có nhiều loại tùy vào loại phương tiện giao thông. Ví dụ, xe ô tô sẽ có hai biển số ngắn có kích thước là 165mm x 330mm. Nếu xe chuyên dùng hoặc đặc thù không lắp được hai biển số ngắn, cơ quan đăng ký xe có thể đề xuất được đổi sang hai biển số dài, hoặc một biển số ngắn và một biển số dài.

Cách sắp xếp các chữ cái và số trên biển số xe cũng được quy định rõ ràng. Ví dụ, đối với biển số xe ô tô trong nước, hai số đầu của biển là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái), và nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe của xe ô tô nước ngoài có cách sắp xếp khác so với xe ô tô trong nước, bao gồm hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước hoặc tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên, và nhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99.

Tổ chức và cá nhân nước ngoài khi đăng ký biển số xe mô tô cũng có các quy định riêng: nhóm số đầu tiên của biển số xe mô tô của tổ chức và cá nhân nước ngoài bao gồm ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

Quy định pháp luật về biển số xe cùng với việc áp dụng chặt chẽ quy định này, sẽ giúp đảm bảo an toàn cho giao thông đường bộ và quản lý các phương tiện giao thông tốt hơn trong xã hội.

2.2. Biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước

- Biển số xe được cấp cho các cơ quan của Đảng, của các cơ quan chính phủ (Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội, ....),các đơn đơn vị công lập và một số tổ chức khác như các đoàn thể, chính trị  có nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M.

- Biển số xe dành cho các loại xe máy chuyên dụng được công an sử dụng vì mục đích an ninh có nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD”;

- Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp cổ phần của công an, quân đội), Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân;

- Ngoài ra còn  các biểu tượng cho biết xe đến từ đâu, biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ;

- Xe ô  kinh doanh vận tải  loại biển số đặc biệt. Biển số có nền màu vàng, chữ và số màu đen. Chữ trên biển số  thể  một trong 20 chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z. 

* Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng:

Lưu ý: Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.

(Căn cứ pháp lý: Thông tư 58/2020/TT-BCA)

3. Đăng ký và cấp biển số lần đầu tại cấp tỉnh

3.1. Hồ sơ đăng ký và cấp biển số xe

 

Hồ sơ đăng ký và cấp biển số xe

 

Tổ chức/ cá nhân đăng ký và cấp biển số xe lần đầu tại cấp tỉnh cần chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm:

(1) Giấy khai đăng ký xe: Chủ xe có trách nhiệm kê khai đúng, đầy đủ các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

(2) Giấy tờ của xe

- Giấy tờ nguồn gốc xe

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe

(3) Giấy tờ của chủ xe

- Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình CMND, thẻ CCCD hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

- Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

- Chủ xe là người nước ngoài:

- Chủ xe là cơ quan, tổ chức:

3.2. Quy trình đăng ký và cấp biển số xe

Bước 1: Nộp hồ sơ

- Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01A/58) và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.

- Đến Phòng Cảnh sát giao thông và cán bộ đăng ký xe tiếp nhận và nhập mã hồ sơ đăng ký trực tuyến của chủ xe trên hệ thống đăng ký, quản lý xe để kiểm tra thông tin khai báo đăng ký trực tuyến của chủ xe; in Giấy khai đăng ký xe điện tử trên hệ thống.

- Trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thì khai giấy khai đăng ký xe (mẫu 01) theo quy định.

Bước 2: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định

- Nhập số căn cước công dân, họ tên của chủ xe (đối với cá nhân), đổ dữ liệu căn cước công dân truyền sang cơ sở dữ liệu đăng ký xe; kiểm tra, đối chiếu thông tin cá nhân của chủ xe: tên, địa chỉ chủ xe với nội dung thông tin về căn cước công dân trong Giấy khai đăng ký xe điện tử với giấy tờ của xe.

- Kiểm tra, đối chiếu giấy tờ của người đến làm thủ tục đăng ký xe (đối với cơ quan, tổ chức).

- Trực tiếp đối chiếu nội dung trong giấy khai đăng ký xe với thực tế xe, gồm: Nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, số chỗ đứng, số chỗ nằm, năm sản xuất, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác; kiểm tra toàn bộ, chi tiết hình dáng kích thước, tổng thành khung, tổng thành máy của xe;

- Trường hợp cơ quan Hải quan xác nhận xe chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung (chụp ảnh số VIN thay thế cho bản chà số khung), đóng số máy theo biển số.

Bước 3: Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe

Bước 4: Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số

Bước 5: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe

- Trả biển số xe (hướng dẫn chủ xe lắp biển số vào vị trí theo thiết kế của xe); trường hợp xe ô tô chỉ lắp được 2 biển số dài hoặc 1 biển ngắn và 1 biển dài thì cho đổi biển số xe, kinh phí chủ xe chi trả theo quy định.

- Hướng dẫn chủ xe kẻ, ghi biển số, khối lượng chuyên chở, khối lượng bản thân, tên chủ xe đối với các loại xe ô tô theo quy định.

4. Thời hạn đăng ký, cấp biển số xe

- Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

- Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.

- Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Như vậy, thời hạn đăng ký biển số xe lần đầu tại cấp tỉnh là không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. Với trường hợp cấp biển số xe thì sẽ được cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

5. Không có biển số xe bị xử phạt như thế nào?

Việc đăng ký, cấp biển số xe là thủ tục bắt buộc đối với những loại xe yêu cầu phải gắn biển số xe theo quy định của pháp luật. Hành vi điều khiển các phương tiện như xe mô tô, xe gắn máy, các phương tiện xe thô sơ, ... có quy định phải đăng ký và gắn biển số xe mà không gắn biển số, không đăng ký là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính: 

- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe thô sơ không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số).

(Căn cứ pháp lý: Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Hãy liên hệ ngay với Luật Ánh Ngọc nếu có bất kì thắc mắc nào liên quan đến trình tự, thủ tục giải đăng ký và cấp biển số xe lần đầu  tại cấp tỉnh hoặc các vấn đề pháp lý khác để được tư vấn, giải đáp nhanh chóng. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Ánh Ngọc.

 


Bài viết khác