Luật Ánh Ngọc

Thủ tục phá sản doanh nghiệp hiện nay

Pháp lý doanh nghiệp | 2024-03-19 09:33:53

Tình huống pháp lý: Chị A là chủ doanh nghiệp tư nhân AX, do ảnh hưởng của dịch covid 19, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và có vay ngân hàng 05 tỷ. Hiện đã hơn 02 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán nợ nhưng doanh nghiệp không có khả năng trả nợ. Chị A muốn hỏi Luật sư rằng doanh nghiệp của chị có bị phá sản không? Thủ tục thực hiện giải quyết như thế nào?

Bài viết này, Luật Ánh Ngọc sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến vấn đề liên quan tới Phá sản doanh nghiệp tới Khách hàng để giải đáp các thắc mắc trên.

1. Quy định pháp luật về phá sản doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 4 Luật Phá sản 2014, Phá sản được hiểu là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

 

Phá sản doanh nghiệp là gì?

 

Theo đó, doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản phải đáp ứng 02 điều kiện:

         + Doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

         + Việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán bao gồm 02 trường hợp:

          Trường hợp 1: Không có tài sản để thanh toán các khoản nợ;

          Trường hợp 2: Có tài sản nhưng không thanh toán các khoản nợ.

2. Ai có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu phá sản?

Theo quy định của Điều 5 Luật Phá sản 2014 quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được quy định:

- Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

- Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

- Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.

- Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

3. Thủ tục phá sản doanh nghiệp hiện nay

Quy trình thực hiện bao gồm các bước sau:

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Người có quyền và nghĩa vụ liên quan có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Bước 2: Tòa án nhận đơn

Sau khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án xem xét đơn, nếu đơn hợp lệ sẽ thông báo việc nộp lệ phí và tạm ứng phí phá sản.

+ Trong trường hợp đơn yêu cầu chưa hợp lệ thì yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn.

+ Nếu người nộp đơn không có quyền nộp đơn hoặc từ chối sửa đơn yêu cầu thì Tòa án trả lại đơn.

Bước 3: Tòa án thụ lý đơn

Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản.

Sau đó, Tòa án ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản (trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn).

Bước 4: Mở thủ tục phá sản

Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản Tòa án phải gửi thông báo đến những người liên quan.

Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, có thể yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo toàn tài sản như tuyên bố giao dịch vô hiệu; tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng...

Đặc biệt sẽ kiểm kê lại tài sản, lập danh sách chủ nợ; lập danh sách người mắc nợ…

Bước 5: Hội nghị chủ nợ

Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ (theo quy định tại Điều 75 Luật Phá sản 2014)

    + Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất: Hội nghị chủ nợ được coi là tiến hành hợp lệ nếu có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm. Nếu không đáp ứng sẽ bị hoãn và phải mở hội nghị lần 02.

    + Hội nghị chủ nợ lần thứ hai.

Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra một trong các kết luận sau:

- Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản;

- Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh;

- Đề nghị tuyên bố phá sản.

Bước 6: Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản

Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng vẫn mất khả năng thanh toán, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.

Bước 7: Thi hành tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản

- Thanh lý tài sản phá sản;

- Phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản của doanh nghiệp cho các đối tượng theo thứ tự phân chia tài sản.

4. Xử lý tài sản doanh nghiệp như thế nào khi doanh nghiệp phá sản?

 

Xử lý tài sản doanh nghiệp như thế nào khi doanh nghiệp phá sản?

Bước 1: Kiểm kê tài sản

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán phải tiến hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản đó; trong trường hợp cần thiết thì phải có văn bản đề nghị Thẩm phán gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.

Bước 2: Phân chia tài sản

Thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp bị phá sản?

Sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị tài sản của doanh nghiệp, thứ tự phân chia tài sản sẽ được thực hiện như sau:

- Chi phí phá sản;

- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

- Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ;

- Chủ doanh nghiệp tư nhân;

Lưu ý: Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán các chi phí theo quy định thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Để được hỗ trợ về các vấn đề liên quan đến dịch vụ pháp lý doanh nghiệp, Quý khách hàng hãy vui lòng liên hệ tới chúng tôi thông qua các phương tiện sau đây.


Bài viết khác