Luật Ánh Ngọc

Bảo vệ quyền lợi của chính mình để đối phó với tội vi phạm đấu giá đất

Tư vấn luật đất đai | 2024-03-16 23:03:22

1. Căn cứ pháp lý

2. Đấu giá tài sản là gì?

Đấu giá tài sản là quá trình công khai bán tài sản khi nhiều bên cạnh tranh để đặt giá cao nhất, nhưng không dưới mức giá khởi điểm, để sở hữu tài sản đấu giá đó. Theo Điều 451 Bộ luật Dân sự năm 2015, tài sản có thể được đưa ra đấu giá theo mong muốn của chủ sở hữu hoặc theo điều chỉnh pháp lý đã quy định. Đối với tài sản nhà chung cư, việc đưa ra vi phạm về đấu giá đất yêu cầu sự nhất trí từ mọi chủ sở hữu, trừ khi có thoả thuận riêng hoặc pháp luật điều chỉnh quy định khác.

Tiến trình đấu giá phải tuân theo các nguyên tắc công bằng, minh bạch và đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho tất cả bên liên quan, theo đúng quy định pháp luật về vi phạm về đấu giá đất đã quy định. Mục tiêu là đảm bảo người bán được bồi thường xứng đáng, trong khi người mua nhận được tài sản giá trị và quyền lợi liên quan được đảm bảo một cách hiệu quả.

 

Đấu giá tài sản là gì?

3. Tiêu chuẩn đấu giá viên

Căn cứ vào Điều 10 Luật Đấu giá năm 2016, một đấu giá viên cần đáp ứng các yêu cầu sau đây để có thể trở thành đấu giá viên: 

Như vậy, từ những quy định trên thì đấu giá viên là người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hành nghề thông qua việc cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Họ có nhiệm vụ tổ chức và tiến hành phiên đấu giá tuân thủ các quy trình và thứ tự pháp lý đã quy định.

4. Các hành vi vi phạm trong hoạt động đấu giá đất

Đấu giá tài sản là quy trình bán tài sản mà ít nhất phải có hai người tham dự, tuân theo quy tắc, thủ tục và hướng dẫn của pháp luật. Trong đó, việc vi phạm về đấu giá đất cũng được tính vào là đấu giá tài sản. Vậy vi phạm về đấu giá đất được quy định cụ thể như sau: 

Những hành vi không được chấp nhận trong vi phạm về đấu giá đất liên quan đến: đấu giá viên, các tổ chức đấu giá, hội đồng đấu giá, chủ sở hữu tài sản, người tham gia và người chiến thắng trong đấu giá, cũng như các cá nhân và tổ chức khác.

Căn cứ Điều 9 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định về hành vi vi phạm về đấu giá đất cụ thể như sau:

Đấu giá viên không được phép làm những điều sau và sẽ bị coi là vi phạm về đấu giá đất:

Tổ chức đấu giá tài sản và hội đồng đấu giá tài sản không được phép vi phạm về đấu giá đất:

Người sở hữu tài sản đấu giá không được phép vi phạm về đấu giá đất:

Người tham dự đấu giá, người chiến thắng trong đấu giá cùng các cá nhân, tổ chức khác bị cấm thực hiện hành động vi phạm về đấu giá đất: 

Gian lận trong việc vi phạm về đấu giá đất và tài sản khác thường liên quan đến việc liên kết, thông đồng để xuyên tạc thông tin, giảm giá, làm sai hồ sơ hoặc ảnh hưởng kết quả vi phạm về đấu giá đất.

5. Vi phạm trong đấu giá đất, đấu giá tài sản bị xử lý thế nào?

Vi phạm về đấu giá đất có thể bị xử phạt hành chính, xử lý hình sự theo quy định pháp luật. Tuỳ vào tính chất, mức độ hành vi mà chủ thể gây ra hình phạt xử lys vi phạm được pháp luật quy định riêng biệt. Cụ thể được quy định chi tiết như sau:

5.1. Xử lý hình sự

Vi phạm về đấu giá đất theo Điều 218 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm trong lĩnh vực đấu giá tài sản, ai phạm phải hành vi lừa dối khi đấu giá đất hoặc tài sản sẽ chịu trách nhiệm hình sự vi phạm về đấu giá đất như sau: 

Nếu thu lợi ích trái phép từ 30.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, sẽ phải nộp khoản tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, bị phạt cải tạo không giam giữ lên tới 02 năm hoặc bị tù từ 03 tháng đến 02 năm khi:

Trong các trường hợp cụ thể như sau sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị tù từ 01 năm đến 05 năm: 

Các biện pháp phạt khác về vi phạm về đấu giá đất bao gồm: Nộp khoản tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và bị cấm giữ chức vụ, cấm thực hiện công việc hoặc hành nghề từ 01 năm đến 05 năm.

 

Hành vi gian lận trong đấu giá tài sản?

5.2. Xử phạt hành chính

Dựa vào Điều 22 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính với vi phạm về đấu giá đất cụ thể:

Đấu giá viên có thể bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng, hoặc lên tới 35.000.000 đồng, hoặc bị tước quyền hành nghề đấu giá trong khoảng 09 đến 12 tháng. Thêm vào đó, có thể áp dụng các biện pháp phạt khác như: hủy kết quả đấu giá; buộc trả lợi ích không hợp pháp; đề xuất xem xét và xử lý việc sửa chữa, làm sai lệch chứng chỉ hoặc thẻ đấu giá viên của mình.

Theo Điều 23 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về người tham gia đấu giá, người có tài sản đấu giá và bên liên quan, mức phạt như sau:

Phạt từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi cụ thể như sau: 

Phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng cho việc thông đồng để làm sai lệch giá mà chưa tới mức hình sự.

Các biện pháp phục hồi hậu quả của vi phạm về đấu giá đất: Hủy kết quả đấu giá; đề nghị xem xét việc hủy kết quả; buộc trả lại số tiền lợi ích không hợp pháp mà kết quả đấu giá thu lại. 

6. Dấu hiệu tội phạm vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản

6.1. Chủ thể phạm tội

Cơ sở pháp lý: Căn cứ khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi và bổ sung năm 2017), đối tượng của tội vi phạm quy định vi phạm về đấu giá đất là những cá nhân từ 16 tuổi trở lên và đồng thời họ phải có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

6.2. Khách thể

Khách thể của tội này là tội vi phạm quy định về vi phạm về đấu giá đất làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người sở hữu tài sản được bán đấu giá cùng với các quy định quản lý của Nhà nước về hoạt động này.

6.3. Mặt chủ quan

Người gây ra tội ác vi phạm về đấu giá đất đã có dụng ý làm, dù trực tiếp hoặc gián tiếp, mục tiêu chính là để thu được lợi ích không đúng.

6.4. Mặt khách quan

Hành vi vi phạm quy định về vi phạm về đấu giá đất tài sản gồm những hành vi sau, theo khoản 1 Điều 218 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi và bổ sung năm 2017) quy định cụ thể như sau: 

7. Cấm tổ chức đấu giá tài sản để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá vì mục đích trục lợi?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016, các hành vi sau đây không được phép thực hiện khi tham gia hoạt động đấu giá, cụ thể: 

8. Từ chối kết quả đấu giá như thế nào?

Khi từ chối kết quả đấu giá thì được quy định như sau: 

 

Từ chối kết quả đấu giá như thế nào?

9. Đấu giá viên cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề của mình bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo điểm a khoản 1 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định như sau: 

Ngoài ra, căn cứ điểm a khoản 4, khoản 8 và điểm d khoản 9 Điều 22 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau: 

Dựa trên khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt như sau: 

Như đã nêu ở trên, việc cho mượn chứng chỉ hành nghề đấu giá là một vi phạm theo luật quy định và bạn sẽ phải chịu mức phạt tài chính từ 10.000.000 đến 15.000.000 đồng cùng với hình thức xử phạt khác do pháp luật Việt Nam quy định. 

Trên đây là bài viết Bảo vệ quyền lợi của chính mình để đối phó với tội vi phạm đấu giá đất. Quý khách vui lòng liên hệ tới Luật Ánh Ngọc để được luật sư chuyên nghiệp và kinh nghiệm chuyên sâu tư vấn và hỗ trợ kịp thời về vi phạm về đấu giá đất. 


Bài viết khác