1. Căn cứ pháp lý
- Luật Đấu giá tài sản năm 2016;
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017;
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15/07/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Đấu giá tài sản là gì?
Đấu giá tài sản là quá trình công khai bán tài sản khi nhiều bên cạnh tranh để đặt giá cao nhất, nhưng không dưới mức giá khởi điểm, để sở hữu tài sản đấu giá đó. Theo Điều 451 Bộ luật Dân sự năm 2015, tài sản có thể được đưa ra đấu giá theo mong muốn của chủ sở hữu hoặc theo điều chỉnh pháp lý đã quy định. Đối với tài sản nhà chung cư, việc đưa ra vi phạm về đấu giá đất yêu cầu sự nhất trí từ mọi chủ sở hữu, trừ khi có thoả thuận riêng hoặc pháp luật điều chỉnh quy định khác.
Tiến trình đấu giá phải tuân theo các nguyên tắc công bằng, minh bạch và đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho tất cả bên liên quan, theo đúng quy định pháp luật về vi phạm về đấu giá đất đã quy định. Mục tiêu là đảm bảo người bán được bồi thường xứng đáng, trong khi người mua nhận được tài sản giá trị và quyền lợi liên quan được đảm bảo một cách hiệu quả.
3. Tiêu chuẩn đấu giá viên
Căn cứ vào Điều 10 Luật Đấu giá năm 2016, một đấu giá viên cần đáp ứng các yêu cầu sau đây để có thể trở thành đấu giá viên:
- Là công dân Việt Nam, thường trú tại nước Việt Nam, tôn trọng Hiến pháp và các quy định của pháp luật, và sở hữu phẩm hạnh đạo đức cao;
- Đạt bằng cấp đại học hoặc cao hơn, chuyên ngành bao gồm: Luật, kinh tế, kế toán, tài chính, hay ngân hàng;
- Hoàn thành khóa học đào tạo nghề đấu giá theo Điều 11 của Luật Đấu giá viên quy định, trừ khi thuộc diện được miễn theo Điều 12 của Luật này;
- Thỏa mãn các tiêu chí sau khi kiểm tra thực tập hành nghề đấu giá.
Như vậy, từ những quy định trên thì đấu giá viên là người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hành nghề thông qua việc cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Họ có nhiệm vụ tổ chức và tiến hành phiên đấu giá tuân thủ các quy trình và thứ tự pháp lý đã quy định.
4. Các hành vi vi phạm trong hoạt động đấu giá đất
Đấu giá tài sản là quy trình bán tài sản mà ít nhất phải có hai người tham dự, tuân theo quy tắc, thủ tục và hướng dẫn của pháp luật. Trong đó, việc vi phạm về đấu giá đất cũng được tính vào là đấu giá tài sản. Vậy vi phạm về đấu giá đất được quy định cụ thể như sau:
Những hành vi không được chấp nhận trong vi phạm về đấu giá đất liên quan đến: đấu giá viên, các tổ chức đấu giá, hội đồng đấu giá, chủ sở hữu tài sản, người tham gia và người chiến thắng trong đấu giá, cũng như các cá nhân và tổ chức khác.
Căn cứ Điều 9 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định về hành vi vi phạm về đấu giá đất cụ thể như sau:
Đấu giá viên không được phép làm những điều sau và sẽ bị coi là vi phạm về đấu giá đất:
- Để cho người khác hoặc tổ chức sử dụng giấy phép hành nghề của họ;
- Sử dụng vị trí đấu giá viên của mình để thu lợi ích không chính đáng;
- Hợp tác hoặc kết nối với chủ sở hữu tài sản, người tham gia vi phạm về đấu giá đất, đơn vị thẩm định giá, đơn vị giám định tài sản, hoặc người, tổ chức khác nhằm làm sai lệch thông tin, giảm giá tài sản, làm không chính xác hồ sơ hoặc kết quả đấu giá không chính xác;
- Giới hạn người hoặc tổ chức tham gia đấu giá mà không tuân theo pháp luật vi phạm về đấu giá đất;
- Xâm phạm nguyên tắc đạo đức trong nghề nghiệp mà Luật Đấu giá đã quy định;
- Thực hiện hành vi khác bị cấm theo các quy định liên quan của luật pháp.
Tổ chức đấu giá tài sản và hội đồng đấu giá tài sản không được phép vi phạm về đấu giá đất:
- Kết hợp hoặc hợp tác với chủ tài sản đấu giá, người tham gia, đơn vị thẩm định giá, đơn vị giám định, hay cá nhân/tổ chức khác để làm sai thông tin, giảm giá tài sản, làm sai hồ sơ hoặc ảnh hưởng kết quả đấu giá;
- Làm trở ngại hoặc tạo rắc rối cho người muốn tham gia đấu giá trong việc đăng ký hoặc thực sự tham gia;
- Tiết lộ thông tin của những người đăng ký tham gia đấu giá với mục tiêu thu lợi;
- Chấp nhận tiền, tài sản hoặc bất cứ lợi ích nào từ chủ tài sản đấu giá ngoài chi phí dịch vụ, chi phí đấu giá tài sản quy định hoặc các chi phí dịch vụ liên quan khác theo thỏa thuận.
Người sở hữu tài sản đấu giá không được phép vi phạm về đấu giá đất:
- Hợp tác hoặc liên kết với đấu giá viên, tổ chức đấu giá, hay bất cứ cá nhân/tổ chức nào khác nhằm xuyên tạc thông tin, giảm giá tài sản, làm sai hồ sơ hoặc ảnh hưởng kết quả đấu giá;
- Chấp nhận tiền, tài sản hoặc bất cứ lợi ích nào từ đấu giá viên, tổ chức đấu giá, hoặc người tham gia đấu giá với mục tiêu làm sai lệch kết quả đấu giá;
- Phạm vào hành vi khác mà luật liên quan cấm định.
Người tham dự đấu giá, người chiến thắng trong đấu giá cùng các cá nhân, tổ chức khác bị cấm thực hiện hành động vi phạm về đấu giá đất:
- Đưa ra thông tin hoặc tài liệu không chính xác với thực tế, sử dụng các giấy tờ giả để tham gia hoặc đăng ký tham gia cuộc đấu giá;
- Liên kết với đấu giá viên, tổ chức đấu giá, chủ tài sản, hay bất kỳ người dự đấu giá, cá nhân, tổ chức nào khác nhằm ảnh hưởng đến giá đấu giá hay kết quả cuối cùng;
- Can thiệp vào quá trình đấu giá; gây mất trật tự tại buổi đấu giá;
- Đe dọa hoặc ép buộc đấu giá viên, hoặc những người tham gia đấu giá khác nhằm thay đổi kết quả đấu giá.
Gian lận trong việc vi phạm về đấu giá đất và tài sản khác thường liên quan đến việc liên kết, thông đồng để xuyên tạc thông tin, giảm giá, làm sai hồ sơ hoặc ảnh hưởng kết quả vi phạm về đấu giá đất.
5. Vi phạm trong đấu giá đất, đấu giá tài sản bị xử lý thế nào?
Vi phạm về đấu giá đất có thể bị xử phạt hành chính, xử lý hình sự theo quy định pháp luật. Tuỳ vào tính chất, mức độ hành vi mà chủ thể gây ra hình phạt xử lys vi phạm được pháp luật quy định riêng biệt. Cụ thể được quy định chi tiết như sau:
5.1. Xử lý hình sự
Vi phạm về đấu giá đất theo Điều 218 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm trong lĩnh vực đấu giá tài sản, ai phạm phải hành vi lừa dối khi đấu giá đất hoặc tài sản sẽ chịu trách nhiệm hình sự vi phạm về đấu giá đất như sau:
Nếu thu lợi ích trái phép từ 30.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, sẽ phải nộp khoản tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, bị phạt cải tạo không giam giữ lên tới 02 năm hoặc bị tù từ 03 tháng đến 02 năm khi:
- Tạo danh sách giả mạo về những người đăng ký mua;
- Sử dụng hồ sơ giả hoặc hồ sơ không chính xác;
- Liên kết để giảm giá hoặc tăng giá không chính đáng.
Trong các trường hợp cụ thể như sau sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Có sự tổ chức;
- Thu lợi ích trái phép 200.000.000 đồng trở lên;
- Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng trở lên;
- Tái phạm;
- Sử dụng biện pháp gian trá,
Các biện pháp phạt khác về vi phạm về đấu giá đất bao gồm: Nộp khoản tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và bị cấm giữ chức vụ, cấm thực hiện công việc hoặc hành nghề từ 01 năm đến 05 năm.
5.2. Xử phạt hành chính
Dựa vào Điều 22 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính với vi phạm về đấu giá đất cụ thể:
Đấu giá viên có thể bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng, hoặc lên tới 35.000.000 đồng, hoặc bị tước quyền hành nghề đấu giá trong khoảng 09 đến 12 tháng. Thêm vào đó, có thể áp dụng các biện pháp phạt khác như: hủy kết quả đấu giá; buộc trả lợi ích không hợp pháp; đề xuất xem xét và xử lý việc sửa chữa, làm sai lệch chứng chỉ hoặc thẻ đấu giá viên của mình.
Theo Điều 23 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về người tham gia đấu giá, người có tài sản đấu giá và bên liên quan, mức phạt như sau:
Phạt từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi cụ thể như sau:
- Cung cấp thông tin không chính xác hoặc sử dụng tài liệu giả;
- Can thiệp vào việc đấu giá, làm mất trật tự;
- Không nộp kết quả đấu giá hoặc không ký hợp đồng;
- Ký hợp đồng khi chưa xác định giá khởi điểm, trừ trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định;
- Không công bố hoặc công bố sai trên trang web của mình hoặc trang web chuyên ngành;
- Đưa ra thông tin sai lệch để lợi ích cá nhân;
- Ký kết thỏa thuận trái luật;
- Gây áp đặt, uy hiếp đối với đấu giá viên hoặc người tham gia khác.
Phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng cho việc thông đồng để làm sai lệch giá mà chưa tới mức hình sự.
Các biện pháp phục hồi hậu quả của vi phạm về đấu giá đất: Hủy kết quả đấu giá; đề nghị xem xét việc hủy kết quả; buộc trả lại số tiền lợi ích không hợp pháp mà kết quả đấu giá thu lại.
6. Dấu hiệu tội phạm vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản
6.1. Chủ thể phạm tội
Cơ sở pháp lý: Căn cứ khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi và bổ sung năm 2017), đối tượng của tội vi phạm quy định vi phạm về đấu giá đất là những cá nhân từ 16 tuổi trở lên và đồng thời họ phải có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
6.2. Khách thể
Khách thể của tội này là tội vi phạm quy định về vi phạm về đấu giá đất làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người sở hữu tài sản được bán đấu giá cùng với các quy định quản lý của Nhà nước về hoạt động này.
6.3. Mặt chủ quan
Người gây ra tội ác vi phạm về đấu giá đất đã có dụng ý làm, dù trực tiếp hoặc gián tiếp, mục tiêu chính là để thu được lợi ích không đúng.
6.4. Mặt khách quan
Hành vi vi phạm quy định về vi phạm về đấu giá đất tài sản gồm những hành vi sau, theo khoản 1 Điều 218 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi và bổ sung năm 2017) quy định cụ thể như sau:
- Tạo ra danh sách giả mạo về những người đăng ký mua tài sản;
- Tạo ra hồ sơ giả hoặc hồ sơ không chính xác liên quan đến vi phạm về đấu giá đất;
- Tham gia thông đồng để giảm giá hoặc nâng giá trong vi phạm về đấu giá đất. Việc thực hiện những hành vi trên kết hợp với việc thu lợi ích không hợp pháp có giá trị như quy định trong khoản này.
7. Cấm tổ chức đấu giá tài sản để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá vì mục đích trục lợi?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016, các hành vi sau đây không được phép thực hiện khi tham gia hoạt động đấu giá, cụ thể:
- Chuyển nhượng tên hoặc Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức khác để tiến hành đấu giá;
- Kết hợp, liên kết với người sở hữu tài sản đấu giá, bên tham gia đấu giá, đơn vị thẩm định giá, đơn vị giám định tài sản, hay bất kỳ cá nhân, tổ chức nào khác nhằm sai lạc thông tin tài sản, giảm giá, sai lệch hồ sơ hoặc kết quả đấu giá;
- Gây trở ngại, khó khăn cho bên tham gia đấu giá trong việc đăng ký và thực hiện đấu giá;
- Tiết lộ thông tin của người tham gia đấu giá nhằm mục tiêu trục lợi;
- Chấp nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích từ người sở hữu tài sản đấu giá ngoài khoản phí dịch vụ và chi phí đấu giá tài sản theo quy định hoặc theo thỏa thuận;
- Các vi phạm khác theo quy định của các quy định pháp luật liên quan. Do đó, tiết lộ thông tin về người tham gia đấu giá tài sản để trục lợi là hành vi bị cấm.
8. Từ chối kết quả đấu giá như thế nào?
Khi từ chối kết quả đấu giá thì được quy định như sau:
- Khi đấu giá theo hình thức trả giá tăng, nếu sau khi công bố người chiến thắng mà người đó từ chối kết quả, người có giá đặt thấp hơn sẽ trở thành người chiến thắng, miễn là giá của họ cộng với số tiền đặt cọc ít nhất bằng giá mà người từ chối đã đặt và họ đồng ý mua tài sản. Nếu giá đặt thấp hơn cộng với tiền đặt cọc không bằng giá mà người từ chối đã đặt, hoặc người có giá đặt thấp hơn không đồng ý mua, thì cuộc đấu giá sẽ không thành công;
- Đối với cuộc đấu giá theo hình thức đặt giá giảm, nếu sau khi công bố người chiến thắng và họ từ chối kết quả, cuộc đấu giá sẽ tiếp tục từ mức giá mà người từ chối đã đặt. Nếu không có ai tiếp tục đấu giá, cuộc đấu giá sẽ không thành công.
9. Đấu giá viên cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề của mình bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo điểm a khoản 1 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định như sau:
- Đấu giá viên vi phạm về đấu giá đất không được cho phép cho bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào mượn Chứng chỉ hành nghề đấu giá của họ.
Ngoài ra, căn cứ điểm a khoản 4, khoản 8 và điểm d khoản 9 Điều 22 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:
- Hành vi đấu giá viên cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề hoặc thẻ đấu giá viên sẽ bị phạt từ 10.000.000 đến 15.000.000 đồng.
- Đồng thời, hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề trong khoảng thời gian từ 03 đến 06 tháng cho những vi phạm như đã được quy định ở trên;
- Người vi phạm còn phải hoàn trả tất cả lợi ích không hợp pháp thu được từ việc này.
Dựa trên khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt như sau:
- Mức phạt tiền được áp dụng cho hành vi vi phạm hành chính của cá nhân vi phạm về đấu giá đất, trừ khi có quy định khác. Nếu một tổ chức vi phạm giống như một cá nhân, họ sẽ phải trả gấp đôi mức phí.
Như đã nêu ở trên, việc cho mượn chứng chỉ hành nghề đấu giá là một vi phạm theo luật quy định và bạn sẽ phải chịu mức phạt tài chính từ 10.000.000 đến 15.000.000 đồng cùng với hình thức xử phạt khác do pháp luật Việt Nam quy định.
Trên đây là bài viết Bảo vệ quyền lợi của chính mình để đối phó với tội vi phạm đấu giá đất. Quý khách vui lòng liên hệ tới Luật Ánh Ngọc để được luật sư chuyên nghiệp và kinh nghiệm chuyên sâu tư vấn và hỗ trợ kịp thời về vi phạm về đấu giá đất.