1. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động năm 2019.
- Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Nghị định số 24/2018/NĐ-CP quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động.
2. Những quy định chung về hợp đồng lao động
Hợp đồng làm việc được thiết lập dựa trên nguyên tắc tự do, công bằng và tuân thủ các điều luật về lao động.
Có ba dạng hợp đồng làm việc: Hợp đồng không xác định thời gian; hợp đồng có thời hạn từ 12 đến 36 tháng; và hợp đồng theo mùa hoặc công việc cụ thể dưới 12 tháng.
Một hợp đồng làm việc cần phải nêu rõ: công việc cần thực hiện, giờ làm và giờ nghỉ, mức lương, nơi làm việc, thời gian hợp đồng, và các yêu cầu về an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc cùng với bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Hợp đồng bắt đầu có hiệu lực từ ngày ký kết, hoặc từ ngày hai bên thỏa thuận, hoặc từ ngày người lao động bắt đầu công việc.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận chỉnh sửa nội dung. Nếu có thay đổi về điều kiện làm việc chính, người lao động có quyền ký một hợp đồng mới.
Quy trình ký kết, thực thi, tạm dừng và chấm dứt hợp đồng làm việc được quy định trong Bộ luật lao động 2019.
Xem thêm bài viết: >> Quyền lợi của người lao động và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
3. Tiền lương là gì?
Dựa vào Điều 94 của Bộ luật Lao động 2019 về nguyên tắc thanh toán tiền công, chi tiết như sau:
- Các doanh nghiệp phải thanh toán tiền công một cách trực tiếp, kịp thời và đúng số tiền cho người lao động. Nếu người lao động không thể nhận tiền công trực tiếp, họ có thể ủy quyền cho người khác và doanh nghiệp sẽ thanh toán cho người đó.
- Các doanh nghiệp không được giới hạn hoặc can thiệp vào quyền tự do sử dụng tiền công của người lao động; không được buộc người lao động sử dụng tiền công của họ để mua hàng hoặc dịch vụ từ doanh nghiệp hoặc từ bất kỳ đơn vị nào do doanh nghiệp chỉ định.
- Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định về trách nhiệm của mỗi bên khi kết thúc hợp đồng lao động:
- Trong vòng 14 ngày làm việc sau khi kết thúc hợp đồng, cả hai bên đều phải thanh toán mọi khoản tiền liên quan đến quyền lợi của họ.
- Khi doanh nghiệp hoặc hợp tác xã ngừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa thuận lao động tập thể và hợp đồng lao động sẽ được ưu tiên thanh toán.
Tóm lại, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt có thể kéo dài tối đa 30 ngày, doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ tiền công cho người lao động trong vòng 14 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng lao động.
4. Trách nhiệm về việc trả lương cho người lao động
Theo Điều 97 Bộ luật lao động 2012, về việc thanh toán tiền công cho người lao động, quy định cụ thể như sau: “Người lao động phải được nhận lương một cách trực tiếp, kịp thời và đúng số tiền đã thỏa thuận"
Trong trường hợp có lý do chính đáng mà không thể thanh toán tiền công đúng hẹn, thì thời gian trễ không được vượt quá 01 tháng và người sử dụng lao động cần phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tối thiểu bằng mức lãi suất tiết kiệm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào thời điểm đó.”
Dựa vào điều này, việc không thanh toán tiền công cho người lao động là vi phạm pháp luật. Việc thanh toán tiền công đúng hẹn là trách nhiệm quan trọng, bởi người lao động cần tiền để đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Khi không thanh toán tiền công đúng hẹn, quyền lợi của người lao động bị tổn thương.
Khi người lao động không nhận được tiền công, họ có thể tiếp xúc với ban lãnh đạo công ty để yêu cầu thanh toán. Nếu vấn đề không được giải quyết, người lao động có thể tiếp tục khiếu nại tới cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội tại nơi công ty đặt trụ sở. Trong trường hợp vẫn không giải quyết được, người lao động có quyền khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi công ty đặt trụ sở.
Dựa trên Điều 49 Bộ luật Lao động 2020, khi kết thúc hợp đồng lao động, cả hai bên cần tuân thủ những nghĩa vụ sau:
Tính từ ngày hợp đồng lao động kết thúc, trong vòng 14 ngày làm việc, cả hai bên phải hoàn tất việc thanh toán mọi khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt sau, thời gian này có thể kéo dài nhưng không vượt quá 30 ngày:
- Doanh nghiệp ngừng hoạt động;
- Doanh nghiệp thực hiện việc thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ, hoặc vì lý do kinh doanh;
- Việc chia, sáp nhập, hợp nhất, tách rời, hoặc chuyển đổi hình thức kinh doanh;
- Do các yếu tố bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.
Các khoản như tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, và các quyền lợi khác theo thỏa thuận lao động hoặc hợp đồng lao động sẽ được ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể.
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động:
- Phải hoàn thiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cho người lao động tất cả giấy tờ cá nhân mà họ đã giữ;
- Nếu người lao động yêu cầu, người sử dụng lao động phải cung cấp bản sao của các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của họ. Mọi chi phí liên quan đến việc này sẽ do người sử dụng lao động chịu trách nhiệm.
5. Công ty có bắt buộc phải trả lương cho người lao động?
Theo Điều 95 Bộ luật Lao động 2019, về việc thanh toán tiền công cho người lao động, quy định rằng:
- Người sử dụng lao động cần phải thanh toán tiền công một cách trực tiếp, kịp thời và đúng số tiền đã thỏa thuận. Nếu người lao động không nhận tiền công trực tiếp, người sử dụng lao động có thể thanh toán cho người có ủy quyền hợp lệ từ người lao động.
- Người sử dụng lao động không được giới hạn hoặc can thiệp vào quyền tự do sử dụng tiền công của người lao động; không được buộc người lao động sử dụng tiền công để mua sắm hàng hóa hoặc dịch vụ từ người sử dụng lao động hoặc từ bên thứ ba do người sử dụng lao động chỉ định.
Theo Bộ luật Lao động 2019, khi kết thúc hợp đồng lao động, trách nhiệm của mỗi bên là:
- Trong vòng 14 ngày làm việc từ khi hợp đồng lao động kết thúc, cả hai bên cần phải giải quyết mọi khoản tiền liên quan đến quyền lợi của họ.
- Các khoản như tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, và các quyền lợi khác theo thỏa thuận lao động hoặc hợp đồng lao động sẽ được ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp hoặc hợp tác xã ngừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản.
Tóm lại, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt có thể kéo dài không quá 30 ngày, người sử dụng lao động phải trả tiền công cho người lao động trong vòng 14 ngày từ khi hợp đồng lao động kết thúc.
Xem thêm bài viết: >> Mẫu đơn khiếu nại không giải quyết thủ tục bảo hiểm xã hội mới nhất
6. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Theo Điều 203 Bộ luật Lao động 2012 về thời gian giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:
- Thời gian đưa ra yêu cầu cho hòa giải viên lao động để tiến hành hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, tính từ ngày biết đến việc mà mỗi bên liên quan cho là đã xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
- Thời gian đưa ra yêu cầu cho Tòa án để xử lý tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, tính từ ngày nhận biết việc mà mỗi bên liên quan cho là đã xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
7. Biện pháp xử phạt về hành vi không trả tiền lương cho người lao động
7.1 Phạt tiền
Doanh nghiệp có bổn phận thanh toán đúng và đủ tiền công cho công nhân khi kết thúc hợp đồng lao động. Nếu doanh nghiệp không thực hiện việc này trong vòng 14 ngày sau khi kết thúc hợp đồng, họ sẽ bị xử lý theo Điều 13 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP và Điều 7 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, trong đó quy định "mức phạt cho người sử dụng lao động là tổ chức sẽ cao gấp đôi so với cá nhân".
Cụ thể, mức phạt cho doanh nghiệp sẽ như sau:
- Vi phạm đối với từ 01-10 công nhân: phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Vi phạm đối với từ 11-50 công nhân: phạt từ 5.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
- Vi phạm đối với từ 51-100 công nhân: phạt từ 12.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng.
- Vi phạm đối với từ 101-300 công nhân: phạt từ 24.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng.
- Vi phạm đối với trên 301 công nhân: phạt từ 36.000.000 đồng đến 48.000.000 đồng.
7.2 Biện pháp khắc phục hậu quả
- Buộc trả đủ tiền lương cho người lao động theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định
- Buộc trả khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương đối với hành vi vi phạm quy định tại thời điểm thanh toán.
8. Người lao động cần làm gì khi công ty không trả tiền lương?
Dựa trên Điều 18 Nghị định số 25/2019/NĐ-CP về quyền và trách nhiệm khiếu nại trong lĩnh vực lao động, an toàn và vệ sinh lao động, người lao động có quyền đưa ra khiếu nại khi họ không nhận được tiền lương từ công ty:
- Đầu tiên, người lao động nên nộp đơn khiếu nại trực tiếp tới công ty mình làm việc. Nếu công ty không tiếp nhận hoặc giải quyết không đúng cách, người lao động có thể tiếp tục nộp đơn tới Cục Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Trưởng Cục Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi công ty đặt văn phòng chính, sẽ chịu trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong lần tiếp theo.
- Tóm lại, nếu công ty không thanh toán tiền lương theo quy định, người lao động có quyền khiếu nại tới cơ quan thanh tra lao động thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Bên cạnh đó, theo Điều 190 Bộ luật Lao động 2020 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:
- Hòa giải viên lao động
- Hội đồng trọng tài lao động
- Tòa án nhân dân
Như vậy, khi công ty không trả tiền lương theo đúng thỏa thuận và quy định của pháp luật, người lao động có thể yêu cầu hòa giải viên lao động, hội đồng trọng tài lao động hoặc tòa án giải quyết.
9. Quy định pháp luật về việc công ty không trả lương cho nhân viên
Dựa trên Điều 10 Nghị định 35/2020/NĐ-CP về việc giải quyết tranh chấp lao động, người lao động có quyền đưa ra khiếu nại khi họ không nhận được tiền lương từ công ty như sau:
Đầu tiên, thông qua trung gian lao động: người lao động nên nộp đơn yêu cầu trung gian lao động can thiệp.
Tiếp theo, thông qua Ủy ban trọng tài lao động: Nếu việc can thiệp của trung gian lao động không đạt được thỏa thuận, người lao động có thể tiếp tục nộp đơn tới Ủy ban trọng tài lao động. Tuy nhiên, Ủy ban này chỉ có thẩm quyền giải quyết khi cả hai bên (người lao động và người sử dụng lao động) đều đồng ý.
Cuối cùng, khởi kiện tại Tòa án: Theo Điều 8 Nghị định 35/2020/NĐ-CP, người lao động có thể khởi kiện ra tòa án trong các trường hợp sau:
- Khi cảm thấy quyết định hoặc hành động của công ty ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Khi không đồng tình với quyết định giải quyết khiếu nại hoặc khiếu nại không được giải quyết trong thời hạn quy định.
Chú ý:
- Theo Điều 9 Nghị định 35/2020/NĐ-CP, người lao động cần chú ý đến thời gian giới hạn khiếu nại. Thời gian giới hạn để nộp đơn khiếu nại là 180 ngày kể từ khi biết hoặc nên biết về việc không được trả lương.
- Nếu người lao động quyết định khởi kiện, họ cần xác định rõ cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Người lao động có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở để đòi quyền lợi của mình.
10. Công ty không đồng ý cho nghỉ việc và không trả lương thì nên làm gì?
Trong tình huống công ty từ chối cho bạn nghỉ việc và không trả lương mặc dù chưa ký hợp đồng, bạn cần thực hiện các bước sau để đảm bảo quyền lợi của mình:
Đầu tiên, bạn nên viết đơn khiếu nại và gửi đến ban lãnh đạo công ty, yêu cầu họ xem xét và giải quyết vấn đề. Trong đơn, bạn nên nêu rõ tình hình và lý do bạn yêu cầu nghỉ việc cũng như việc công ty không trả lương.
Nếu sau một khoảng thời gian nhất định mà vẫn không nhận được phản hồi hoặc giải quyết không thỏa đáng từ công ty, bạn có quyền tiếp tục khiếu nại lên Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi công ty hoạt động.
Trong trường hợp Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội không giải quyết hoặc bạn không hài lòng với quyết định của họ, bạn có thể tiến hành khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở.
Đồng thời, bạn cũng nên tìm hiểu và thu thập mọi chứng cứ, tài liệu liên quan như hình ảnh, email, tin nhắn hoặc bất kỳ bằng chứng nào khác có thể chứng minh rằng bạn đã làm việc cho công ty và chưa được trả lương.
Tóm lại, bạn cần chủ động bảo vệ quyền lợi của mình thông qua các cơ quan chức năng và tuân thủ đúng quy trình pháp lý.
11. Làm sao để đòi lương khi không ký hợp đồng lao động không?
Khi bạn làm việc mà không có hợp đồng lao động nhưng lại không nhận được lương, việc này đã vi phạm quyền lợi của bạn. Dưới đây là những bước bạn nên thực hiện:
Đầu tiên, bạn nên tiếp cận và trao đổi trực tiếp với ban lãnh đạo hoặc bộ phận nhân sự của công ty để làm rõ vấn đề và đòi quyền lợi của mình.
Nếu việc trao đổi không mang lại kết quả, bạn có thể viết đơn khiếu nại và gửi đến Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi công ty hoạt động. Trong đơn, bạn cần nêu rõ tình hình, thời gian làm việc và số tiền lương chưa được trả.
Trong trường hợp Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội không giải quyết hoặc bạn không hài lòng với quyết định của họ, bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở.
Đồng thời, bạn cần thu thập và bảo quản mọi chứng cứ liên quan như hình ảnh, email, tin nhắn hoặc bất kỳ bằng chứng nào khác có thể chứng minh rằng bạn đã làm việc cho công ty và chưa được trả lương.
Tóm lại, dù không có hợp đồng lao động, bạn vẫn có quyền đòi lương và bảo vệ quyền lợi của mình thông qua các cơ quan chức năng và tuân thủ đúng quy trình pháp lý. Trên đây là những tư vấn của Luật Ánh Ngọc về nội dung có được đòi lương khi không ký hợp đồng lao động không? Chúng tôi tự tin sẽ đem đến cho Quý khách những trải nghiệm tốt, ấn tượng về dịch vụ bởi đội ngũ luật sư tận tâm thực hiện cũng như giàu kinh nghiệm. Hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ trong thời gian sớm nhất.