Luật Ánh Ngọc

Phải làm gì khi nghỉ việc nhưng công ty không trả lương?

Tư vấn luật lao động | 2024-09-24 21:52:31

1. Căn cứ pháp lý

2. Những quy định chung về hợp đồng lao động

Hợp đồng làm việc được thiết lập dựa trên nguyên tắc tự do, công bằng và tuân thủ các điều luật về lao động.

Có ba dạng hợp đồng làm việc: Hợp đồng không xác định thời gian; hợp đồng có thời hạn từ 12 đến 36 tháng; và hợp đồng theo mùa hoặc công việc cụ thể dưới 12 tháng.

Một hợp đồng làm việc cần phải nêu rõ: công việc cần thực hiện, giờ làm và giờ nghỉ, mức lương, nơi làm việc, thời gian hợp đồng, và các yêu cầu về an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc cùng với bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Hợp đồng bắt đầu có hiệu lực từ ngày ký kết, hoặc từ ngày hai bên thỏa thuận, hoặc từ ngày người lao động bắt đầu công việc.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận chỉnh sửa nội dung. Nếu có thay đổi về điều kiện làm việc chính, người lao động có quyền ký một hợp đồng mới.

Quy trình ký kết, thực thi, tạm dừng và chấm dứt hợp đồng làm việc được quy định trong Bộ luật lao động 2019.

Xem thêm bài viết: >> Quyền lợi của người lao động và nghĩa vụ của người sử dụng lao động

Quy định chung về hợp đồng lao động

3. Tiền lương là gì?

Dựa vào Điều 94 của Bộ luật Lao động 2019 về nguyên tắc thanh toán tiền công, chi tiết như sau:

Tóm lại, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt có thể kéo dài tối đa 30 ngày, doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ tiền công cho người lao động trong vòng 14 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng lao động.

4. Trách nhiệm về việc trả lương cho người lao động

Theo Điều 97 Bộ luật lao động 2012, về việc thanh toán tiền công cho người lao động, quy định cụ thể như sau: “Người lao động phải được nhận lương một cách trực tiếp, kịp thời và đúng số tiền đã thỏa thuận"

Trong trường hợp có lý do chính đáng mà không thể thanh toán tiền công đúng hẹn, thì thời gian trễ không được vượt quá 01 tháng và người sử dụng lao động cần phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tối thiểu bằng mức lãi suất tiết kiệm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào thời điểm đó.”

Dựa vào điều này, việc không thanh toán tiền công cho người lao động là vi phạm pháp luật. Việc thanh toán tiền công đúng hẹn là trách nhiệm quan trọng, bởi người lao động cần tiền để đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Khi không thanh toán tiền công đúng hẹn, quyền lợi của người lao động bị tổn thương.

Khi người lao động không nhận được tiền công, họ có thể tiếp xúc với ban lãnh đạo công ty để yêu cầu thanh toán. Nếu vấn đề không được giải quyết, người lao động có thể tiếp tục khiếu nại tới cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội tại nơi công ty đặt trụ sở. Trong trường hợp vẫn không giải quyết được, người lao động có quyền khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi công ty đặt trụ sở.

Dựa trên Điều 49 Bộ luật Lao động 2020, khi kết thúc hợp đồng lao động, cả hai bên cần tuân thủ những nghĩa vụ sau:

Tính từ ngày hợp đồng lao động kết thúc, trong vòng 14 ngày làm việc, cả hai bên phải hoàn tất việc thanh toán mọi khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt sau, thời gian này có thể kéo dài nhưng không vượt quá 30 ngày:

Các khoản như tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, và các quyền lợi khác theo thỏa thuận lao động hoặc hợp đồng lao động sẽ được ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động:

5. Công ty có bắt buộc phải trả lương cho người lao động?

Theo Điều 95 Bộ luật Lao động 2019, về việc thanh toán tiền công cho người lao động, quy định rằng:

Theo Bộ luật Lao động 2019, khi kết thúc hợp đồng lao động, trách nhiệm của mỗi bên là:

Tóm lại, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt có thể kéo dài không quá 30 ngày, người sử dụng lao động phải trả tiền công cho người lao động trong vòng 14 ngày từ khi hợp đồng lao động kết thúc.

Xem thêm bài viết: >> Mẫu đơn khiếu nại không giải quyết thủ tục bảo hiểm xã hội mới nhất

Công ty có bắt buộc trả lương cho người lao động?

6. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Theo Điều 203 Bộ luật Lao động 2012 về thời gian giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:

7. Biện pháp xử phạt về hành vi không trả tiền lương cho người lao động

7.1 Phạt tiền

Doanh nghiệp có bổn phận thanh toán đúng và đủ tiền công cho công nhân khi kết thúc hợp đồng lao động. Nếu doanh nghiệp không thực hiện việc này trong vòng 14 ngày sau khi kết thúc hợp đồng, họ sẽ bị xử lý theo Điều 13 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP và Điều 7 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, trong đó quy định "mức phạt cho người sử dụng lao động là tổ chức sẽ cao gấp đôi so với cá nhân".

Cụ thể, mức phạt cho doanh nghiệp sẽ như sau:

7.2 Biện pháp khắc phục hậu quả

8. Người lao động cần làm gì khi công ty không trả tiền lương?

Dựa trên Điều 18 Nghị định số 25/2019/NĐ-CP về quyền và trách nhiệm khiếu nại trong lĩnh vực lao động, an toàn và vệ sinh lao động, người lao động có quyền đưa ra khiếu nại khi họ không nhận được tiền lương từ công ty:

Bên cạnh đó, theo Điều 190 Bộ luật Lao động 2020 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:

Như vậy, khi công ty không trả tiền lương theo đúng thỏa thuận và quy định của pháp luật, người lao động có thể yêu cầu hòa giải viên lao động, hội đồng trọng tài lao động hoặc tòa án giải quyết.

9. Quy định pháp luật về việc công ty không trả lương cho nhân viên

Dựa trên Điều 10 Nghị định 35/2020/NĐ-CP về việc giải quyết tranh chấp lao động, người lao động có quyền đưa ra khiếu nại khi họ không nhận được tiền lương từ công ty như sau:

Đầu tiên, thông qua trung gian lao động: người lao động nên nộp đơn yêu cầu trung gian lao động can thiệp.

Tiếp theo, thông qua Ủy ban trọng tài lao động: Nếu việc can thiệp của trung gian lao động không đạt được thỏa thuận, người lao động có thể tiếp tục nộp đơn tới Ủy ban trọng tài lao động. Tuy nhiên, Ủy ban này chỉ có thẩm quyền giải quyết khi cả hai bên (người lao động và người sử dụng lao động) đều đồng ý.

Cuối cùng, khởi kiện tại Tòa án: Theo Điều 8 Nghị định 35/2020/NĐ-CP, người lao động có thể khởi kiện ra tòa án trong các trường hợp sau:

Chú ý:

10. Công ty không đồng ý cho nghỉ việc và không trả lương thì nên làm gì?

Trong tình huống công ty từ chối cho bạn nghỉ việc và không trả lương mặc dù chưa ký hợp đồng, bạn cần thực hiện các bước sau để đảm bảo quyền lợi của mình:

Đầu tiên, bạn nên viết đơn khiếu nại và gửi đến ban lãnh đạo công ty, yêu cầu họ xem xét và giải quyết vấn đề. Trong đơn, bạn nên nêu rõ tình hình và lý do bạn yêu cầu nghỉ việc cũng như việc công ty không trả lương.

Nếu sau một khoảng thời gian nhất định mà vẫn không nhận được phản hồi hoặc giải quyết không thỏa đáng từ công ty, bạn có quyền tiếp tục khiếu nại lên Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi công ty hoạt động.

Trong trường hợp Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội không giải quyết hoặc bạn không hài lòng với quyết định của họ, bạn có thể tiến hành khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở.

Đồng thời, bạn cũng nên tìm hiểu và thu thập mọi chứng cứ, tài liệu liên quan như hình ảnh, email, tin nhắn hoặc bất kỳ bằng chứng nào khác có thể chứng minh rằng bạn đã làm việc cho công ty và chưa được trả lương.

Tóm lại, bạn cần chủ động bảo vệ quyền lợi của mình thông qua các cơ quan chức năng và tuân thủ đúng quy trình pháp lý.

Công ty không cho nghỉ việc và không trả lương

11. Làm sao để đòi lương khi không ký hợp đồng lao động không?

Khi bạn làm việc mà không có hợp đồng lao động nhưng lại không nhận được lương, việc này đã vi phạm quyền lợi của bạn. Dưới đây là những bước bạn nên thực hiện:

Đầu tiên, bạn nên tiếp cận và trao đổi trực tiếp với ban lãnh đạo hoặc bộ phận nhân sự của công ty để làm rõ vấn đề và đòi quyền lợi của mình.

Nếu việc trao đổi không mang lại kết quả, bạn có thể viết đơn khiếu nại và gửi đến Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi công ty hoạt động. Trong đơn, bạn cần nêu rõ tình hình, thời gian làm việc và số tiền lương chưa được trả.

Trong trường hợp Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội không giải quyết hoặc bạn không hài lòng với quyết định của họ, bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở.

Đồng thời, bạn cần thu thập và bảo quản mọi chứng cứ liên quan như hình ảnh, email, tin nhắn hoặc bất kỳ bằng chứng nào khác có thể chứng minh rằng bạn đã làm việc cho công ty và chưa được trả lương.

Tóm lại, dù không có hợp đồng lao động, bạn vẫn có quyền đòi lương và bảo vệ quyền lợi của mình thông qua các cơ quan chức năng và tuân thủ đúng quy trình pháp lý. Trên đây là những tư vấn của Luật Ánh Ngọc về nội dung có được đòi lương khi không ký hợp đồng lao động không? Chúng tôi tự tin sẽ đem đến cho Quý khách những trải nghiệm tốt, ấn tượng về dịch vụ bởi đội ngũ luật sư tận tâm thực hiện cũng như giàu kinh nghiệm. Hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ trong thời gian sớm nhất.


Bài viết khác