1. Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị truy tố?
Hiện nay, căn cứ theo Điều 354 Bộ luật Hình sự, pháp luật không giới hạn trị giá nhận hối lộ mà chỉ đặt ra điều kiện đối với các trường hợp nhận hối lộ có trị giá dưới 2.000.000 đồng.
Như vậy, mọi trường hợp nhận hối lộ vật chất trị giá từ 2.000.0000 đồng trở lên đều bị truy tố. Trường hợp nhận hối lộ dưới 2.000.000 đồng thì sẽ phải xem xét một số điều kiện nhất định theo Khoản 1 Điều 354 Bộ luật Hình sự.
2. Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình?
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, người nhận hối lộ sẽ bị phạt tử hình nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Nhận hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
- Hành vi nhận hối lộ gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Như vậy, khi người phạm tội nhận hối lộ với của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất thì Toà án có thể ra quyết xử lý người phạm tội với mức hình phạt cao nhất là tử hình đối với của nhận hối lộ trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc do ảnh hưởng từ hành vi nhận hối lộ mà gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
3. Trường hợp nhận hối lộ không bị tử hình?
3.1. Đáp ứng điều kiện không thi hành án tử
Dựa trên quy định tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình năm 2015 quy định về Tử hình vẫn có điều kiện không thi hành án tử hình đối với người bị kết án tử hình về tội nhận hối lộ, cụ thể bao gồm:
- Phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
- Người già, người đủ 75 tuổi trở lên;
- Người tham ô tài sản, nhận hối lộ bị kết án tử hình sau khi nhận kết án tử đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và tích cực hợp tác với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm cùng loại hoặc lập công lớn.
3.2. Được áp dụng chính sách khoan hồng
Căn cứ tại Khoản 3 Điều 5 Nghị quyết 03/2020/NQ-HDTP quy định về nguyên tắc xử lý đối với tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ sẽ được xem xét áp dụng chính sách khoan hồng đặc biệt miễn hình phạt theo quy định tại Điều 59 của Bộ luật Hình sự đối với trường hợp người có hành vi phạm tội có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự hoặc người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người phạm tội không vì động cơ vụ lợi hoặc không có động cơ cá nhân, mà chỉ thực hiện hành vi vi phạm vì muốn đổi mới, dám đột phá vì sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc;
- Người phạm tội là người có quan hệ lệ thuộc (như cấp dưới đối với cấp trên, người làm công hưởng lương, chấp hành nhiệm vụ theo chỉ đạo của cấp trên), không nhận thức được đầy đủ về hành vi phạm tội của mình, không có động cơ vụ lợi hoặc không có động cơ cá nhân, không được hưởng lợi ích; đã tích cực chủ động khai báo trước khi bị phát giác, hợp tác tích cực với cơ quan có thẩm quyền, góp phần đẩy nhanh tiến độ hiệu quả vào việc điều tra, xử lý tội phạm;
- Người phạm tội đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, chủ động nộp lại toàn bộ tài sản chiếm đoạt, đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình gây ra;
- Người phạm tội sau khi bị phát hiện đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, chủ động nộp lại toàn bộ tài sản chiếm đoạt, đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình gây ra.
4. Ngoài phạt tử hình, tội nhận hối lộ bị phạt như thế nào?
4.1. Áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tử hình
Tội nhận hối lộ được hiểu là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc gián tiếp qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích (vật chất,...) nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Bên cạnh bị phạt tử hình, người nhận hối lộ có thể bị áp dụng các hình phạt khác. Tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi mà bị áp dụng các hình thức khác nhau. Căn cứ Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015 tội nhận hối lộ bị phạt như sau:
Khung xử phạt | Hành vi | Mức xử phạt |
Khung 01 |
Nhận hối lộ Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 02 - dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng
Lợi ích phi vật chất. |
Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm |
Khung 02 |
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
|
Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm |
Khung 03 |
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
|
Bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm |
Khung 04 |
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
|
Bị phạt tù 20 năm, tù chung thân |
Ngoài ra, người phạm tội nhận hối lộ còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng cùng với bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định như trên.
4.2. Áp dụng các hình thức xử lý khác
Trong trường hợp người nhận hối lộ là tiền, vật có trị giá hoặc gây thiệt hại về tài sản không đủ để bị phạt tử hình thì người nhận hối lộ bị xử phạt bằng các hình thức khác như xử phạt hành chính, xử phạt kỷ luật hoặc các hình phạt nhẹ hơn.
Xử phạt Hành chính:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Xử phạt Kỷ luật:
- Phạt cảnh cáo đối với công chức, viên chức
- Kỷ luật giáng chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
- Hình thức kỷ luật cách chức đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
- Buộc thôi việc đối với công chức, viên chức
- Hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức
- Quyết định kỷ luật cán bộ công chức, viên chức..
Trên đây, Luật Ánh Ngọc đã giải đáp câu hỏi "Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị phạt tử hình?". Do hình phạt tử hình là hình phạt nặng nhất trong tố tụng hình sự nên chỉ áp dụng đối với những người nhận hối lộ với trị giá lớn từ 1.000.000.000 đồng trở lên.