1. Công ty chứng khoán theo cách hiểu của pháp luật Việt Nam
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 121/2020/TT-BTC quy định về hoạt động của công ty chứng khoán, có thể hiểu Công ty chứng khoán là doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một, một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán.
Đồng thời, tại Điều 72 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán bao gồm:
- Môi giới chứng khoán: là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.
- Tự doanh chứng khoán: là việc công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán cho chính mình.
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: là việc cam kết với tổ chức phát hành nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết hoặc cố gắng tối đa để phân phối số chứng khoán cần phát hành của tổ chức phát hành.
- Tư vấn đầu tư chứng khoán: là việc cung cấp cho khách hàng kết quả phân tích, báo cáo phân tích và đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán.
Tóm lại, với nghiệp vụ kinh doanh đa dạng và sự phát triển nhanh chóng của ngành, việc thành lập công ty chứng khoán ngày càng được nhiều chủ thể quan tâm.
2. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán ngày càng lớn mạnh, tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Do vậy, pháp luật phải đặt ra những điều kiện mà chủ thể có nhu cầu cần đáp ứng để thành lập công ty chứng khoán. Điều này giúp thị trường chứng khoán phát triển lành mạnh, ổn định phát triển kinh tế.
Căn cứ Điều 74 Luật Chứng khoán 2019 để thành lập công ty chứng khoán cần đáp ứng các điều kiện dưới đây:
2.1. Về vốn điều lệ
Theo Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Đồng thời, theo Khoản 1 Điều 74 Luật Chứng khoán 2019 và Điều 175 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì tùy vào nghiệp vụ kinh doanh mà pháp luật đề ra các mức vốn điều lệ khác nhau. Cụ thể:
- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng;
- Tự doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng;
- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng.
Mặt khác, việc góp vốn điều lệ vào công ty chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam.
2.2. Về cổ đông, thành viên góp vốn
Theo Khoản 2 Điều 74 Luật Chứng khoán 2019, cổ đông, thành viên góp vốn của công ty chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
(a); Trường hợp cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân: phải có năng lực hành vi dân sự và không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp như cán bộ, công chức, viên chức,...
(b); Trường hợp cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức:
- Phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp.
- Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép.
- Báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.
(c); Mức vốn điều lệ sở hữu: Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác.
(d); Trường hợp cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài:
Đối với nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân:
- Nhà đầu tư nước ngoài và những người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán.
- Nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức: được sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán nếu đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
- Được cấp phép và có thời gian hoạt động liên tục trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm trong thời hạn 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp.
- Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp và báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.
Trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện trên, nhà đầu tư nước ngoài và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán.
2.3. Về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn
Căn cứ Khoản 3 Điều 74 Luật Chứng khoán 2019, công ty chứng khoán phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức.
- Trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài.
- Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.
2.4. Về cơ sở vật chất
Khoản 4 Điều 74 Luật Chứng khoán 2019 quy định về điều kiện cơ sở vật chất với công ty chứng khoán như sau:
- Công ty chứng khoán phải có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phải phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.
2.5. Về nhân sự
Theo Khoản 5 Điều 74 Luật Chứng khoán 2019, công ty chứng khoán phải có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ.
Mặt khác, Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty chứng khoán phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán.
- Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác.
- Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.
- Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Bên cạnh đó, nếu công ty chứng khoán có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn dưới đây:
- Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán.
- Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác.
- Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
- Có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.
2.6. Về điều lệ công ty
Căn cứ Khoản 6 Điều 74 và Điều 80 Luật Chứng khoán 2019, điều lệ công ty chứng khoán phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Phù hợp với quy định của Luật Chứng khoán và Luật Doanh nghiệp về điều lệ công ty.
- Phải đăng tải toàn bộ Điều lệ trên trang thông tin điện tử chính thức của công ty chứng khoán.
2.7. Về tên doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, tên của công ty phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể sau:
- Tên tiếng Việt bao gồm 2 bộ phận: loại hình doanh nghiệp và tên riêng.
- Tên công ty không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên các doanh nghiệp khác đã thành lập.
- Đồng thời, không được sử dụng tên của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, hay tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trừ khi đã có sự chấp thuận của các cơ quan, đơn vị, tổ chức đó.
Như vậy, khi đáp ứng các điều kiện trên, chủ thể có nhu cầu có thể chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục thành lập công ty chứng khoán.
>>>> Xem thêm: Điều kiện được cấp Giấy phép kinh doanh chứng khoán
3. Hồ sơ cần chuẩn bị để thành lập công ty chứng khoán
Theo Khoản 1 Điều 71 Luật Chứng khoán thì sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, công ty chứng khoán phải đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, để thành lập công ty chứng khoán cần chuẩn bị 02 bộ hồ sơ. Cụ thể:
3.1. Hồ sơ xin Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
Căn cứ Điều 176 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, chủ thể có nhu cầu xin Giấy Phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị theo Mẫu số 64 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
- Biên bản thỏa thuận thành lập công ty của các cổ đông, thành viên dự kiến góp vốn hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty.
- Hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở.
- Thuyết minh cơ sở vật chất theo Mẫu số 65 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
- Danh sách nhân sự, bản thông tin cá nhân theo Mẫu số 66, Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
- Lý lịch tư pháp không quá 06 tháng của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc).
- Bản thông tin cá nhân kèm theo lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng tính tới ngày nộp hồ sơ của cổ đông sáng lập, thành viên là cá nhân góp trên 5% vốn điều lệ đối với cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Điều lệ công ty; Quyết định về việc góp vốn thành lập và cử người đại diện theo ủy quyền; Bản thông tin cá nhân của người đại diện theo ủy quyền; Báo cáo tài chính 02 năm liền trước năm đề nghị cấp phép đã được kiểm toán của tổ chức tham gia góp vốn (Nếu có).
- Văn bản cam kết của tổ chức, cá nhân về việc đáp ứng điều kiện mức sở hữu vốn điều lệ.
- Quyết định của cấp có thẩm quyền ban hành quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.
- Dự thảo Điều lệ công ty.
3.2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Theo Điều 21 Luật doanh nghiệp 2020 và Điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục I-2 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.
- Điều lệ công ty.
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
- Bản sao giấy tờ pháp lý của chủ sở hữu công ty (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước).
- Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền. Đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
4. Các bước thành lập công ty chứng khoán
Căn cứ Điều 79 Luật Chứng khoán 2019 và Nghị định 155/2020/NĐ-CP, việc thành lập công ty chứng khoán gồm các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ xin Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ, chủ thể có nhu cầu nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Bước 2: Xem xét hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tiến hành kiểm tra hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đầy đủ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày yêu cầu, các cổ đông, thành viên sáng lập phải hoàn thiện bộ hồ sơ. Nếu không hoàn thiện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền từ chối cấp Giấy phép.
Bước 3: Hoàn thiện điều kiện kinh doanh chứng khoán
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản đề nghị hoàn thiện cơ sở vật chất, phong tỏa vốn góp và chuẩn bị đầy đủ nhân sự.
Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, các cổ đông, thành viên góp vốn, chủ sở hữu không hoàn thiện cơ sở vật chất, phong tỏa đủ vốn điều lệ còn lại và chuẩn bị đầy đủ nhân sự, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp phép.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy xác nhận phong tỏa vốn, biên bản kiểm tra cơ sở vật chất và các tài liệu hợp lệ khác, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán. Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 4: Đăng ký thành lập doanh nghiệp
Sau khi nhận Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tại Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc nộp trực tuyến qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
5. Phí, lệ phí thành lập công ty chứng khoán
Để thành lập công ty chứng khoán, chủ thể có nhu cầu cần dự toán những khoản phí, lệ phí cần nộp cho Nhà nước. Tuy nhiên, nhiều chủ thể còn chưa tìm hiểu vấn đề này. Dưới đây, Luật Ánh Ngọc cung cấp cho bạn đọc một số khoản phí, lệ phí cần nộp.
5.1. Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán
Theo Thông tư 25/2022/TT-BTC, tùy vào nghiệp vụ kinh doanh mà công ty chứng khoán hoạt động mà lệ phí xin cấp Giấy phép có sự khác nhau. Cụ thể:
- Môi giới chứng khoán: 20 triệu đồng/giấy phép.
- Tự doanh chứng khoán: 60 triệu đồng/giấy phép.
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 100 triệu đồng/giấy phép.
- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 20 triệu đồng/giấy phép.
5.2. Phí, lệ phí thành lập doanh nghiệp
Theo Thông tư 47/2019/TT – BTC, để đăng ký thành lập doanh nghiệp cần nộp các khoản phí, lệ phí sau:
- Lệ phí đăng ký doanh nghiệp: 50.000 đồng /lần (trừ trường hợp nộp trực tuyến).
- Phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp: 100.000 đồng/lần.
>>>> Xem thêm bài viết: Thành lập công ty về giáo dục
6. Câu hỏi thường gặp
Thời gian trung bình để thành lập công ty chứng khoán?
Để thành lập công ty chứng khoán, quý khách hàng thường mất thời gian từ 01 - 02 tháng.
Chưa có giấy phép mà thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán có bị phạt?
Có. Theo Điểm a Khoản 5 Điều 24 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, hành vi thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép có thể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
Ưu điểm khi sử dụng dịch vụ thành lập công ty chứng khoán của Luật Ánh Ngọc?
Khi sử dụng dịch vụ thành lập công ty chứng khoán của Luật Ánh Ngọc, quý khách hàng nhận được những lợi ích sau:
- Tiết kiệm thời gian và công sức.
- Đảm bảo tính pháp lý.
- Hỗ trợ toàn diện.
- Hạn chế rủi ro.
Như vậy, qua bài viết về điều kiện thành lập công ty chứng khoán, chúng tôi hy vọng đã giải đáp được thắc mắc của quý khách hàng. Nếu có thắc mắc cần giải quyết hãy liên hệ ngay với Luật Ánh Ngọc để được tư vấn miễn phí!