Luật Ánh Ngọc

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có được có tài sản riêng không?

Tư vấn hôn nhân gia đình | 2024-03-19 12:35:35

1. Tài sản là gì?

Theo từ điển tiếng Việt, tài sản là mọi giá trị hữu hình (vật chất) hoặc vô hình (tinh thần) đem lại lợi ích thiết thực đối với chủ sở hữu tài sản.

Về mặt pháp lý, theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai (Điều 105), trong đó bất động sản gồm: đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng và các tài sản khác mà luật quy định. Tài sản không thuộc bất động sản là động sản chẳng hạn như: xe, tiền, ti vi, tủ lạnh,…

2. Thế nào là tài sản chung, thế nào là tài sản riêng?

 

Thế nào là tài sản chung, tài sản riêng

 

2.1. Tài sản chung

Tài sản chung là tài sản mà thuộc sở hữu chung của nhiều người đối với tài sản, gồm có sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.

Tài sản chung của vợ chồng là những tài sản thuộc sở hữu chung giữa vợ, chồng trong quá trình chung sống với nhau. Gồm: tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản cung của vợ chồng; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Vợ chồng cùng nhau tạo và phát triển khối tài sản chung này và có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

 2.2. Tài sản riêng

Tài sản riêng là tài sản thuộc sở hữu riêng của một cá nhân hoặc một pháp nhân. Khi đó chủ sở hữu sẽ có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật.

3. Quy định về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

 

Quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

 

3.1. Vợ chồng có quyền có tài sản riêng không?

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có các quy định như sau:

Vậy, từ các căn cứ trên cho thấy, Luật Hôn nhân và gia đình cho phép vợ, chồng có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, đây là các quyền của vợ và chồng. Đồng thời với các quyền thì vợ, chồng cũng phải có các nghĩa vụ riêng đối với tài sản này hay những nghĩa vụ phát sinh từ tài sản riêng thì vợ, chồng phải tự chịu trách nhiệm.

3.2. Có thể nhập tài sản riêng vào tài sản chung không? Bằng cách nào?

Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng và họ cũng có quyền nhập tài sản riêng đó vào khối tài sản chung.

Theo đó, vợ, chồng có thể thỏa thuận với nhau là nhập những tài sản gì, nhập bao nhiêu. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung thì được thực hiện bằng tài sản chung (trừ có thỏa thuận khác).

Về hình thức nhập: khoản 2 Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình quy định tài sản được nhập mà theo quy định của pháp luật giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nào thì thỏa thuận nhập tài sản chung phải đảm bảo hình thức đó.

Đối với bất động sản như đất đai thì phải tuân thủ theo Luật Đất đai là phải đăng ký biến động đất đai. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: "h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng". Vậy là, với tài sản là đất đai thì ngoài việc hai vợ chồng thỏa thuận sẽ nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì còn phải đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành đăng ký biến động tài sản.

3.3. Có thể tách tài sản chung thành tài sản riêng không? Bằng cách nào?

Luật hôn nhân và gia đình quy định vợ, chồng hoàn toàn có thể tách tài sản chung thành tài sản riêng của mình trong thời kỳ hôn nhân, cụ thể vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, nếu không thỏa thuận được có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản và được công chứng theo yêu cầu của vợ hoặc chồng theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, vợ chồng sẽ không được chia tài sản chung trong thời ký hộ nhân nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Về hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:

-  Thời điểm có hiệu lực chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản hai bên thỏa thuận; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

-  Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định. Tài sản chung là nhà đất thì sau khi hoàn thành việc đăng ký biên động, chuyển giao quyền sử dụng đất.

-  Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

- Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Sau khi chia tài sản chung thì nó không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng mà pháp luật đã quy định; từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng; Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng. (Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình).

Vậy pháp luật hôn nhân và nước ta đã quy định, vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hoàn toàn có thể có tài sản riêng của mình, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản đó là quyền riêng của mỗi người miễn là nó không vi phạm pháp luật, không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của con cái chưa thành niên trong gia đình, quyền, lợi ích của người có liên quan. Hơn thế nữa, tài sản riêng này có thể có từ trước khi kết hôn hoặc được tách từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Không những thế, vợ chồng có quyền nhập tài sản riêng vào tài sản chung nếu muốn. Việc tách hay nhập đều do thỏa thuận của mỗi bên và phải đảm bảo về hình thức đối với những tài sản mà pháp luật quy định giao dịch đối với tài sản đó phải thực hiện theo một hình thức nhất định.

Xem thêm>>: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận là như thế nào?

Trên đây là tư vấn của Luật Ánh Ngọc về trường hợp có hay không vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân được sở hữu tài sản riêng. Nếu khách hàng thắc mắc vấn đề gì về hôn nhân gia đình hay các lĩnh vực pháp luật khác thì hãy liên hệ với Luật Ánh Ngọc,  Luật Ánh Ngọc với đội ngũ luật sư có kinh nghiệm nhiều năm sẽ hỗ trợ và tư vấn cho bạn.


Bài viết khác