1. Thời điểm nghỉ hưu
Để được hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (đã được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:
-
Đối tượng áp dụng:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, và hợp đồng có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
-
Thời gian đóng BHXH: Cần đủ 20 năm tiền lương BHXH.
-
Đủ tuổi nghỉ hưu (điều kiện độ tuổi):
- Lao động nam: Đủ 60 tuổi 9 tháng trong năm 2023.
- Lao động nữ: Đủ 56 tuổi trong năm 2023.
Lưu ý rằng những quy định này áp dụng trong điều kiện lao động bình thường. Nếu người lao động thuộc nhóm đặc biệt như sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân, sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân hoặc thuộc các nhóm đối tượng khác, các điều kiện nghỉ hưu có thể khác nhau.
2. Điều kiện hưởng lương hưu
Điều kiện hưởng lương hưu mới nhất được xác định dựa trên các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi và bổ sung bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động. Theo các quy định này, người lao động có thể hưởng lương hưu khi đáp ứng các điều kiện sau:
Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động:
-
Nam: Đủ 60 tuổi 09 tháng hoặc có đủ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;
-
Nữ: Đủ 56 tuổi hoặc đủ 55 tuổi 09 tháng và có đủ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;
-
Không quy định độ tuổi: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trường hợp suy giảm khả năng lao động:
-
Nam: Đủ 55 tuổi 09 tháng hoặc đủ 50 tuổi 09 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
-
Nữ: Đủ 51 tuổi hoặc đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
-
Không quy định độ tuổi: Có đủ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn:
- Đủ 56 tuổi và có đủ 15 - 20 năm đóng BHXH.
Vui lòng lưu ý rằng điều kiện cụ thể có thể thay đổi theo luật và quy định mới hơn, vì vậy nên tham khảo nguồn thông tin chính thức hoặc liên hệ với cơ quan chức năng để cập nhật thông tin chi tiết và chính xác nhất.
3. Những người được nghỉ hưu muộn hơn so với quy định
Theo quy định tại Điều 2, Nghị định 83/2022/NĐ-CP, một số cán bộ và công chức Nhà nước được nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn so với quy định chung về tuổi nghỉ hưu. Cụ thể:
Cán bộ và công chức nữ giữ các chức vụ sau:
-
Phó trưởng ban, cơ quan Đảng Trung ương, Phó giám đốc Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Phó tổng biên tập báo Nhân dân, Phó tổng biên tập tạp chí Cộng sản.
-
Phó Chủ tịch UBTW MTTQVN.
-
Phó chủ tịch Hội đồng dân tộc, Phó chủ nhiệm Ủy ban Quốc hội, Phó chủ nhiệm văn phòng quốc hội.
-
Phó chánh Tòa án nhân dân tối cao, Phó viện trưởng VKSND tối cao.
-
Thứ trưởng và các cấp phó của cơ quan ngang bộ.
-
Phó chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó tổng Kiểm toán Nhà nước.
-
Phó trưởng tổ chức chính trị xã hội cấp Trung ương.
-
Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc TW, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
-
Ủy viên Ủy ban kiểm tra TW.
-
Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật.
-
Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc UBTVQH.
-
Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia TP.HCM, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam...
-
Phó chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch UBND thành phố Hà Nội và thành phố HCM.
-
Ủy viên Thường trực Hội đồng dân tộc và các Ủy ban Quốc hội.
-
Ủy viên ban thường vụ kiêm trưởng các ban Đảng Thành ủy thành phố Hà Nội và thành phố HCM.
-
Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy thuộc người dân tộc thiểu số.
-
Công chức giữ chức vụ Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và Kiểm sát viên của VKSND tối cao.
Ngoài ra, Nghị định này không áp dụng cho một số trường hợp đặc biệt sau:
-
Các Bộ trưởng trở lên (hoặc chức danh tương đương).
-
Cán bộ thuộc đối tượng nêu trên là Ủy viên TW Đảng.
-
Trợ lý của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính Phủ...
Xem thêm bài viết: Những trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc
4. Thủ tục để hưởng chế độ hưu trí theo quy định về chế độ hưu trí
Để hưởng chế độ hưu trí, bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn sau đây, tùy thuộc vào trường hợp tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc hoặc tự nguyện:
Trường hợp đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị:
- Sổ BHXH.
- Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc giấy tờ tương tự.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện:
- Sổ BHXH.
- Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động.
- Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) đối với trường hợp đang chấp hành hình mà thời gian bắt đầu tính chấp nhận hình phạt là từ ngày 01/01/2016 trở đi.
Trường hợp có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu:
- Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu. Trong trường hợp bị mất giấy tờ này, bạn cần kèm theo đơn đề nghị (mẫu 14-HSB).
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động.
- Trường hợp đang chấp hành hình phạt từ ngày 01/01/2016 trở đi thì cần giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB).
- Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về cần bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp.
Sau khi bạn đã chuẩn bị hồ sơ theo các yêu cầu cụ thể ở trên, bạn cần nộp hồ sơ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) huyện hoặc BHXH tỉnh tương ứng với đơn vị mà bạn đang tham gia đóng BHXH.
Vui lòng lưu ý rằng thông tin này có thể thay đổi theo luật và quy định hiện hành, do đó, bạn nên kiểm tra với cơ quan BHXH hoặc tìm hiểu về các quy định mới nhất để đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy trình và yêu cầu khi xin hưởng lương hưu.
7. Một số câu hỏi thường gặp và giải đáp
Câu hỏi 1:
Ông Lê Quốc Vũ (Sóc Trăng) sẽ nghỉ hưu vào ngày 1/4/2017, ông có 39 năm 7 tháng công tác. Vậy, trước khi nghỉ hưu ông Vũ có được hưởng chế độ do đã đóng BHXH trên 30 năm không? Cách tính lương hưu của ông như thế nào?
Câu trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 56 Luật BHXH, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ, mức tối đa bằng 75%.
Khoản 1, Điều 58 Luật BHXH quy định, người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Về mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần, Điều 62 Luật BHXH quy định, đối với người lao động tham gia BHXH trước ngày 1/1/1995 mà có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Trường hợp của ông Vũ, khi nghỉ hưu (tháng 4/2017) nếu ông đã đủ 60 tuổi thì ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, mức hưởng được thực hiện theo quy định Khoản 1, Điều 58 Luật BHXH. Về cách tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, cơ quan BHXH sẽ căn cứ diễn biến thời gian đã đóng BHXH, tiền lương thực tế được ghi nhận tại sổ BHXH để xem xét, giải quyết theo quy định của Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Câu hỏi 2:
Bà Nguyễn Thị Thủy (Hà Nội) sinh tháng 7/1970, đóng BHXH từ tháng 6/1994. Nếu trong tháng 9/2016 bà đi giám định sức khỏe và được xác định suy giảm khả năng lao động 61%, liệu bà có đủ điều kiện để nghỉ hưu theo chế độ hưu trí không?
Câu trả lời:
Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 55 Luật BHXH năm 2014, có hiệu lực từ ngày 1/1/2016, nam phải đủ 51 tuổi, nữ phải đủ 46 tuổi, và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện để nghỉ hưu theo chế độ hưu trí. Sau đó, mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam phải đủ 55 tuổi và nữ phải đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện để nghỉ hưu theo chế độ hưu trí khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Dựa trên quy định trên, nếu bà có kết quả giám định y khoa suy giảm khả năng lao động 61% trở lên vào tháng 9/2016, thì bà đã đủ điều kiện để nghỉ hưu theo chế độ hưu trí từ tháng 10/2016 trở đi.
Câu hỏi 3:
Có được tiếp tục làm việc khi đã đến tuổi nghỉ hưu không?
Câu trả lời:
Theo quy định tại Điều 148, Bộ Luật lao động 2019 về người lao động cao tuổi, người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Khoản 2, Điều 169 của Bộ luật này. Ngoài ra, người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời gian làm việc hàng ngày hoặc làm việc không trọn thời gian.
Mặc dù pháp luật cho phép người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu vẫn được tiếp tục làm việc, tuy nhiên, Nhà nước cũng khuyến khích các lao động cao tuổi chỉ nên làm việc với cường độ phù hợp để đảm bảo sức khỏe.
Xem thêm bài viết: Người lao động có được doanh nghiệp bồi thường khi cắt giảm nhân sự?