Luật Ánh Ngọc

Quy định về chế độ nghỉ hưu theo pháp luật hiện hành

Tư vấn luật lao động | 2023-12-19 09:06:56

1. Thời điểm nghỉ hưu

Để được hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (đã được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:

Lưu ý rằng những quy định này áp dụng trong điều kiện lao động bình thường. Nếu người lao động thuộc nhóm đặc biệt như sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân, sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân hoặc thuộc các nhóm đối tượng khác, các điều kiện nghỉ hưu có thể khác nhau.

2. Điều kiện hưởng lương hưu

Điều kiện hưởng lương hưu mới nhất được xác định dựa trên các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi và bổ sung bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động. Theo các quy định này, người lao động có thể hưởng lương hưu khi đáp ứng các điều kiện sau:

Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động:

Trường hợp suy giảm khả năng lao động:

Với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn:

Vui lòng lưu ý rằng điều kiện cụ thể có thể thay đổi theo luật và quy định mới hơn, vì vậy nên tham khảo nguồn thông tin chính thức hoặc liên hệ với cơ quan chức năng để cập nhật thông tin chi tiết và chính xác nhất.

 

Điều kiện hưởng lương hưu

3. Những người được nghỉ hưu muộn hơn so với quy định

Theo quy định tại Điều 2, Nghị định 83/2022/NĐ-CP, một số cán bộ và công chức Nhà nước được nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn so với quy định chung về tuổi nghỉ hưu. Cụ thể:

Cán bộ và công chức nữ giữ các chức vụ sau:

Ngoài ra, Nghị định này không áp dụng cho một số trường hợp đặc biệt sau:

Xem thêm bài viết: Những trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc

 

Những người được nghỉ hưu muộn hơn so với quy định

4. Thủ tục để hưởng chế độ hưu trí theo quy định về chế độ hưu trí

Để hưởng chế độ hưu trí, bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn sau đây, tùy thuộc vào trường hợp tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc hoặc tự nguyện:

Trường hợp đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị:

Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện:

Trường hợp có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu:

Sau khi bạn đã chuẩn bị hồ sơ theo các yêu cầu cụ thể ở trên, bạn cần nộp hồ sơ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) huyện hoặc BHXH tỉnh tương ứng với đơn vị mà bạn đang tham gia đóng BHXH.

Vui lòng lưu ý rằng thông tin này có thể thay đổi theo luật và quy định hiện hành, do đó, bạn nên kiểm tra với cơ quan BHXH hoặc tìm hiểu về các quy định mới nhất để đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy trình và yêu cầu khi xin hưởng lương hưu.

 

Thủ tục để hưởng chế độ hưu trí theo quy định về chế độ hưu trí

7. Một số câu hỏi thường gặp và giải đáp

Câu hỏi 1:

Ông Lê Quốc Vũ (Sóc Trăng) sẽ nghỉ hưu vào ngày 1/4/2017, ông có 39 năm 7 tháng công tác. Vậy, trước khi nghỉ hưu ông Vũ có được hưởng chế độ do đã đóng BHXH trên 30 năm không? Cách tính lương hưu của ông như thế nào?

Câu trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 56 Luật BHXH, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ, mức tối đa bằng 75%.

Khoản 1, Điều 58 Luật BHXH quy định, người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Về mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần, Điều 62 Luật BHXH quy định, đối với người lao động tham gia BHXH trước ngày 1/1/1995 mà có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Trường hợp của ông Vũ, khi nghỉ hưu (tháng 4/2017) nếu ông đã đủ 60 tuổi thì ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, mức hưởng được thực hiện theo quy định Khoản 1, Điều 58 Luật BHXH. Về cách tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, cơ quan BHXH sẽ căn cứ diễn biến thời gian đã đóng BHXH, tiền lương thực tế được ghi nhận tại sổ BHXH để xem xét, giải quyết theo quy định của Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Câu hỏi 2:

Bà Nguyễn Thị Thủy (Hà Nội) sinh tháng 7/1970, đóng BHXH từ tháng 6/1994. Nếu trong tháng 9/2016 bà đi giám định sức khỏe và được xác định suy giảm khả năng lao động 61%, liệu bà có đủ điều kiện để nghỉ hưu theo chế độ hưu trí không?

Câu trả lời:

Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 55 Luật BHXH năm 2014, có hiệu lực từ ngày 1/1/2016, nam phải đủ 51 tuổi, nữ phải đủ 46 tuổi, và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện để nghỉ hưu theo chế độ hưu trí. Sau đó, mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam phải đủ 55 tuổi và nữ phải đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện để nghỉ hưu theo chế độ hưu trí khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Dựa trên quy định trên, nếu bà có kết quả giám định y khoa suy giảm khả năng lao động 61% trở lên vào tháng 9/2016, thì bà đã đủ điều kiện để nghỉ hưu theo chế độ hưu trí từ tháng 10/2016 trở đi.

Câu hỏi 3:

Có được tiếp tục làm việc khi đã đến tuổi nghỉ hưu không?

Câu trả lời:

Theo quy định tại Điều 148, Bộ Luật lao động 2019 về người lao động cao tuổi, người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Khoản 2, Điều 169 của Bộ luật này. Ngoài ra, người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời gian làm việc hàng ngày hoặc làm việc không trọn thời gian.

Mặc dù pháp luật cho phép người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu vẫn được tiếp tục làm việc, tuy nhiên, Nhà nước cũng khuyến khích các lao động cao tuổi chỉ nên làm việc với cường độ phù hợp để đảm bảo sức khỏe.

Xem thêm bài viết: Người lao động có được doanh nghiệp bồi thường khi cắt giảm nhân sự?


Bài viết khác