1. Khái niệm nhà ở xã hội
Nhà ở xã hội là 1 loại hình nhà ở khá đặc biệt khi dành cho người có thu nhập thấp thuê hoặc mua với giá ưu đãi khi đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định. Theo đó, khái niệm nhà ở xã hội được quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 “Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở”. Với mục đích hỗ trợ, giúp đỡ những người lao động có thu nhập thấp, không ổn định có được chỗ ở để sinh sống và làm việc.
Qua khái niệm trên, nhà ở xã hội có những đặc điểm nhất định như sau:
- Nhà ở xã hội là nhà dành cho những đối tượng nằm trong danh sách hưởng hỗ trợ theo theo quy định của pháp luật.
- Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước. Bởi vì nguồn tài chính xây dựng nhà ở xã hội chủ yếu là từ vốn ngân sách Nhà nước.
- Nhà ở xã hội là loại nhà ở có giá thấp hơn so với giá thị trường. Bởi Nhà nước có cơ chế khống chế giá bằng cách thực hiện thẩm định sau khi chủ đầu tư dự án xác định giá.
2. Điều kiện mua nhà ở xã hội
2.1. Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội?
Theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 thì có 10 nhóm đối tượng sau được mua nhà ở xã hội:
- Người có công với cách mạng. Theo Nghị quyết 46/NQ-CP về việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg thì người có công với cách mạng gồm:
- Người tham gia cách mạng trước ngày 01/01/1945;
- Người tham gia cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa 8/1945;
- Thân nhân liệt sỹ gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con và người có công nuôi liệt sĩ;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh;
- Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
- Người hoạt động cách mạng và hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
- Người có công giúp đỡ cách mạng gồm những người được tặng/ người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương Tổ quốc ghi công hoặc Bằng có công với nước trước CM T8/1945 hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến.
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn;
- Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai và biến đổi khí hậu;
- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, hộ cận nghèo ở khu vực đô thị;
- Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong, ngoài khu công nghiệp;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Các đối tượng trả lại nhà ở công vụ. Đó là những người đã trả lại nhà ở công vụ do không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở hoặc không còn nhu cầu về nhà ở công vụ hoặc có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nên phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước.Trong trường hợp người trả lại nhà công vụ không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do các hành vi vi phạm như bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng; bên thuê, thuê mua không nộp tiền nhà từ 3 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng…và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả nhà công vụ thì được cơ quan có thẩm quyền nơi người đó sinh sống căn cứ tình hình cụ thể để cho mua nhà ở xã hội hoặc giao đất ở để họ xây dựng nhà ở;
- Học sinh, sinh viên ở các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở xã hội trong thời gian học tập;
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở mà chưa được Nhà nước bồi thường nhà ở, đất ở. Tức là, những hộ gia đình, cá nhân trên có thể đang chờ giải quyết bồi thường bằng nhà ở, đất ở của Nhà nước nên được hỗ trợ nhà ở xã hội.
Trên đây là các đối tượng mà theo pháp luật quy định được hưởng chính sách hỗ trợ về mua nhà ở xã hội. Nhìn chung, đây là các đối tượng gặp khó khăn, trở ngại trong việc tìm kiếm nhà ở nên xuất phát từ mục tiêu giúp đỡ các đối tượng này có chỗ ở tử tế thì pháp luật quy định những đối tượng trên được hỗ trợ về nhà ở xã hội.
2.2. Điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Các đối tượng muốn được hưởng chính sách hỗ trợ về mua nhà ở xã hội phải đáp ứng những điều kiện sau:
Thứ nhất, chính sách ưu đãi đối với nhà ở xã hội phụ thuộc vào nhóm đối tượng cũng như hình thức hỗ trợ mà cần đáp ứng một điều kiện hoặc đáp ứng cả 3 điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập tại Luật Nhà ở. Theo đó, các đối tượng tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật Nhà ở năm 2014 theo quy định tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 được hỗ trợ mua bán nhà ở xã hội phải đảm bảo cả 3 điều kiện về tình trạng nhà ở, nơi cư trú và thu nhập.
* Về đối tượng
- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ;
- Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
* Về điều kiện tình trạng nhà ở, nơi cư trú và thu nhập
- Điều kiện về tình trạng nhà ở thuộc 1 trong 2 trường hợp sau
+ Trường hợp 1 phải là các đối tượng chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn diện tích nhà ở tối thiểu của Chính Phủ. Theo quy định tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội yêu cầu diện tích nhà ở bình quân phải dưới 10m²sàn/ người.
+ Trường hợp 2 đây phải là đối tượng chưa được mua nhà ở xã hội hưởng bất kỳ chính sách nào về việc hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập.
- Điều kiện về nơi cư trú
+ Phải có đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương hoặc tỉnh, nơi có nhà ở xã hội.
+ Trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố đó trừ trường hợp đối tượng là học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập thì không cần phải đáp ứng yêu cầu này. Vì đây là chủ thể chỉ được hưởng chính sách hỗ trợ dưới hình thức thuê nhà ở xã hội.
- Điều kiện về thu nhập: Không yêu cầu mọi đối tượng mà chỉ một số đối tượng như người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp và ngoài khu công nghiệp.... tại khoản 4,5,6,7 Điều 49 Luật Nhà ở mới phải đáp ứng điều kiện phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Thứ hai, đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật Nhà ở phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ ba, đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Nhà ở 2014 thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:
- Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
- Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.
Ngoài ra, các đối tượng hưởng dụng chính sách nhà ở xã hội phải có các hồ sơ, tài liệu chứng minh mình thuộc đối tượng hưởng dụng mua bán nhà ở xã hội và đủ điều kiện được hưởng dụng chính sách mua bán nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 22 Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định 100/2015/NĐ-CP của CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Xem thêm bài viết: Quy định về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất
3. Điều kiện bán nhà ở xã hội
Sự ưu đãi của Nhà nước không chỉ đối với người mua nhà ở xã hội mà còn ưu đãi với chủ đầu tư, thể hiện thông qua hình thức: hỗ trợ vốn từ Nhà nước hoặc nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng nhà ở không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Nhà ở 2014. Theo đó, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn hình thức bán nhà ở hình thành trong tương lai hoặc bán nhà ở có sẵn.
3.1. Bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai
Theo Điều 63 Luật Nhà ở thì việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai phải tuân thủ những điều kiện sau:
- Đã có hồ sơ dự án, có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt và có Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có Giấy phép;
- Đã hoàn thành việc xây dựng xong phần móng nhà ở và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông, cấp, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu ánh sáng công cộng của khu vực nhà ở được bán theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; đã giải chấp đối với trường hợp chủ đầu tư có thế chấp nhà ở này, trừ trường hợp được người mua đồng ý;
- Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, trừ trường hợp nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
3.2. Bán nhà ở xã hội có sẵn
Việc bán nhà ở xã hội có sẵn phải tuân thủ những điều kiện sau đây:
- Khu vực nhà ở để bán đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình xã hội theo quy hoạch chi tiết, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; nếu chủ đầu tư có thế chấp nhà ở thì phải giải chấp trước khi bán trừ trường hợp được người mua đồng ý;
- Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, ngoại trừ trường hợp nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng vốn từ ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Xem thêm bài viết tại: Đất trong quy hoạch có bán được không? Mua bán đất như thế nào?
4. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở xã hội gồm những giấy tờ nào?
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định 100/2015/NĐ-CP của CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội thì hồ sơ đề nghị mua nhà ở xã hội gồm những giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký mua nhà ở xã hội thực hiện theo mẫu 1 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2021/TT-BXD.
- Các hồ sơ, tài liệu chứng minh mình thuộc đối tượng hưởng ưu đãi mua nhà ở xã hội. Cụ thể:
- Giấy tờ chứng minh về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ mua nhà ở xã hội
-
- Người có công với cách mạng phải có giấy tờ chứng minh mình thuộc đối tượng người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật, xác nhận thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ về nhà ở của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp;
- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, hộ cận nghèo ở khu vực đô thị thì phải có giấy xác nhận về đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ 1 năm trở lên nếu có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
- Người lao động đang làm việc ở các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân của các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; và cán bộ, công chức, viên chức phải có xác nhận về đối tượng do cơ quan nơi người đó đang làm việc;
- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ thì phải cung giấy tờ chứng minh đối tượng được thuê nhà ở công vụ do cơ quan quản lý nhà ở công vụ cấp;
- Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được phép sử dụng nhà ở trong thời gian học tập thì phải cung cấp giấy tờ chứng minh về đối tượng do cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập;
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở thì phải có bản sao có chứng thực chứng minh có tên trong Danh sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền.
- Giấy tờ chứng minh về thực trạng nhà ở
-
- Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, Điều 49 Luật Nhà ở 2014 phải có xác nhận thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ 1 năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;
- Đối tượng quy định ở khoản 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận từ cơ quan quản lý nhà ở công vụ về việc đã trả lại nhà ở công vụ;
- Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận từ cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập về việc chưa được thuê nhà ở tại nơi học tập;
- Đối tượng quy định ở khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.
- Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú
-
- Trường hợp đối tượng mua nhà ở xã hội đăng ký xin mua nhà ở có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;
- Trường hợp không có hộ khẩu thường trú trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
- Kể từ 01/7/2021 ngày Luật Cư trú có hiệu lực thì việc xác nhận đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thực hiện theo quy định Luật Cư trú; trường hợp đã được cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022.
- Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập
-
- Đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có xác nhận từ cơ quan, đơn vị về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên mà người đó đang làm việc theo quy định pháp về thuế thu nhập cá nhân;
- Các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật Nhà ở tự kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai.
Xem thêm bài viết tại: Dịch vụ tư vấn pháp lý về đất đai mới nhất năm 2023
5. Trình tự, thủ tục mua nhà ở xã hội
Cơ sở pháp lý: Điều 20 Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định 100/2015/NĐ-CP của CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
* Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu mua nhà ở xã hội nộp hồ sơ cho chủ đầu tư dự án.
Bước 2: Giải quyết yêu cầu.
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi Danh sách các đối tượng khả năng được giải quyết mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên tới Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra xem có đúng đối tượng được hỗ trợ và loại trừ những trường hợp người được mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần hoặc đã có nhà ở, đất ở; đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở; có phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân tại địa phương. Cơ quan có thẩm quyền phối hợp với Sở Xây dựng để xác minh thông tin theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh.
Mỗi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu mua nhà ở xã hội chỉ được nộp giấy tờ đăng ký tại một dự án. Trong trường hợp dự án không còn quỹ nhà để bán, chủ đầu tư phải nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ để người có nhu cầu mua nhà ở xã nộp tại dự án khác.
Sau khi ký Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy đủ Danh sách các đối tượng đã được mua nhà ở xã hội gửi về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để công bố công khai trong thời hạn 30 ngày làm việc và lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra. Đồng thời, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm công bố công khai danh sách này ở trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động sản hoặc trên Trang thông tin điện tử về nhà ở xã hội của chủ đầu tư (nếu có).
* Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
Bước 1: người có nhu cầu mua nhà ở xã hội nộp hồ sơ cho chủ hộ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
Bước 2: Giải quyết yêu cầu
Sau khi tập hợp đầy đủ hồ sơ đăng ký của những đối tượng có nhu cầu, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, xác nhận Danh sách đối tượng được mua nhà ở xã hội trước khi chủ hộ và người mua nhà ở xã thực hiện việc ký Hợp đồng mua nhà ở xã hội.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sao hồ sơ đăng ký và Danh sách đối tượng được mua nhà ở xã hội gửi Sở Xây dựng để kiểm tra, loại trừ trường hợp đối tượng mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần.
Xem thêm bài viết tại: Chiêu trò lừa đảo trong mua bán bất động sản hiện nay và lưu ý?
6. Giá mua bán, chuyển nhượng nhà ở xã hội
- Đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng nhà ở xã hội giữa chủ đầu tư với đối tượng được hưởng chính sách xã hội được mua nhà ở, giá mua bán, chuyển nhượng nhà ở xã hội được tính trên cơ sở tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án nhưng không vươt quá 10% tổng chi phí đầu tư, không bao gồm các khoản ưu đãi của Nhà nước. Giá bán, chuyển nhượng nhà ở xã hội được tính theo công thức như sau:
Giá bán 1m2 = [(Tổng số vốn đầu tư – Phần lợi nhuận từ bán, cho thuê mua diện tích nhà ở thương mại + Lợi nhuận định mức)/ Tổng diện tích sử dụng nhà ở xã hội để bán] x hệ số điều chỉnh giá bán x (1 + GTGT)
Trong đó,
-
- Giá bán 1m2 được tính tùy thuộc vào từng vị trí của nhà ở xã hội và được tính theo hệ số điều chỉnh giá bán đối với phần diện tích tại vị trí nhất định
- Tổng số vốn đầu tư xây dựng dự án xã hội bao gồm chi phí đầu tư xây dựng và một số chi phí hợp lý khác như chi phí bán hàng, quảng cáo (nếu có) nhưng không vượt quá 2% tổng chi phí đầu tư xây dựng phần nhà ở xã hội để bán
- Phần lợi nhuận từ bán, cho thuê mua diện tích nhà ở thương mại có trong dự án nhà ở xã hội được tính theo thực tế nhưng không thấp hơn tiền sử dụng đất, thuê đất được miễn cho phần diện tích đất được sử dụng để xây dựng nhà ở thương mại
- Lợi nhuận định mức tối đa 10% tổng số vốn đầu tư xây dựng được phân bổ vào diện tích nhà ở xã hội để bán
- Tổng diện tích sử dụng nhà ở xã hội để bán bao gồm cả diện tích các căn hộ chung cư hoặc nhà thấp tầng liền kề mà chủ đầu tư giữ lại không bán.
- Đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng nhà ở từ người thuộc đối tượng được hưởng chính sách xã hội về mua nhà ở xã hội thì giá mua bán, chuyển nhượng nhà ở xã hội được tính như sau:
- Trường hợp người mua, nhận chuyển nhượng nhà ở xã hội là Nhà nước, chủ đầu tư dự án hoặc người được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì giá mua bán, chuyển nhượng nhà ở xã hội tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại như khi mua với chủ đầu tư dự án
- Trường hợp người mua, nhận chuyển nhượng nhà ở xã hội là người khác không thuộc các đối tượng trên thì giá bán, chuyển nhượng nhà ở xã hội được tính theo giá thị trường.