Luật Ánh Ngọc

Lừa đảo chiếm đoạt quyền sử dụng đất: Những "bẫy" tinh vi và hệ lụy khôn lường

Tư vấn luật hình sự | 2025-04-06 22:34:39

1. Một số thủ đoạn tội phạm lừa đảo chiếm đoạt quyền sử dụng đất

Qua nghiên cứu các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời gian qua cho thấy tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản hết sức tinh vi, đa dạng, một số thủ đoạn tội phạm lừa đảo chiếm đoạt quyền sử dụng đất như:

Bạn sẽ được gọi lại tư vấn Liên hệ ngay

2. Các dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt quyền sử dụng đất

Các dấu hiệu pháp lý của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt đất đai

+ Hành vi lấn chiếm đất trái với quy định về quản lý, sử dụng đất đai: Đây là hành vi lấn chiếm đất thuộc quyền quản lý, sử dụng của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc cá nhân khác như lấn chiếm đất thuộc các công trình di tích lịch sử, văn hoá, tôn giáo đã được Nhà nước công nhận.

+ Hành vi chuyển quyền sử dụng đất trái với quy định về quản lý, sử dụng đất đai như chuyển nhượng, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất trái phép…

+ Hành vi sử dụng đất trái với quy định về quản lý, sử dụng đất đai như đã khai thác bừa bãi, không đúng mục đích làm xói mòn, biến chất hoặc cố ý huỷ hoại đất làm ô nhiễm đất.

Gọi ngay

Tư vấn luật sư 0878 548 558

3. Khung hình phạt đối với tội chiếm đoạt tài sản quyền sử dụng đất

3.1. Hình phạt chính

Về khung hình phạt đối với tội chiếm đoạt tài sản đất đai được quy định tại Điều 228 BLHS 2015, cụ thể như sau:

Mức phạt được quy định tại khoản 1 Điều 228 BLHS: Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Mức phạt được quy định tại khoản 2 Điều 228 BLHS: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

>>> XEM THÊM: Mẫu đơn tố giác lừa đảo chiếm đoạt tài sản

3.2. Hình phạt bổ sung

Mức phạt được quy định tại khoản 3 Điều 228 BLHS: Bên cạnh những hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Ngoài các yếu tố xác định khung hình phạt như được nêu trên, Tòa án cũng sẽ xem xét tình tiết gia tăng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51 và Điều 52 của BLHS năm 2015, cũng như xem xét nhân thân của người phạm tội trong quá trình ra quyết định về mức hình phạt.

4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống lừa đảo chiếm đoạt tài sản quyền sử dụng đất

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống lừa đảo chiếm đoạt tài sản đất đai

Nếu bạn còn thắc mắc hoặc cần giải quyết trong trường hợp cụ thể, hãy liên hệ ngay với chúng tôi - Luật Ánh Ngọc qua số Hotline: 0878548558 hoặc Email: lienhe@luatanhngoc.vn để được giải đáp và hỗ trợ bạn nhanh chóng với chi phí hợp lý.


Bài viết khác