Giấy phép bán buôn điện là gì? có vai trò như thế nào đối với cá nhân/ tổ chức khi thực hiện hoạt động kinh doanh bán buôn điện? Các vấn đề nào cần lưu ý trong bán buôn điện? Dưới đây là bài viết cung cấp các thông tin chi tiết.
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Điện lực 2004; sửa đổi, bổ sung năm 2012.
- Nghị định 137/2013/NĐ-CP; sửa đổi bởi Nghị định 08/2018/NĐ-CP; Nghị định 17/2020/NĐ-CP.
- Nghị định 134/2013/NĐ-CP; sửa đổi bởi Nghị định 17/2022/NĐ-CP).
2. Giấy phép bán buôn điện là gì?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hoạt động bán buôn điện thuộc một trong các lĩnh vực hoạt động điện lực, đó là hoạt động bán điện của đơn vị điện lực này cho đơn vị điện lực khác để bán lại cho bên thứ ba theo quy định của pháp luật.
Vì vậy, Giấy phép bán buôn điện là một loại Giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật trước khi thực hiện hoạt động bán buôn điện.
Nội dung, thời hạn sử dụng tối đa bao nhiêu? Điều kiện để được cấp Giấy phép như thế nào?... Hãy cùng Luật Ánh Ngọc tìm hiểu rõ ở các nội dung tiếp theo dưới đây.
3. Điều kiện để được cấp Giấy phép bán buôn điện
* Quy định tại Điều 32 Nghị định 137/2013/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Nghị định 17/2020/NĐ-CP như sau:
"Điều kiện cấp giấy phép hoạt động bán buôn điện
Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động bán buôn điện phải đáp ứng điều kiện:
Người trực tiếp quản lý kinh doanh bán buôn điện phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành công nghệ kỹ thuật điện, kỹ thuật, kinh tế, tài chính và có thời gian làm việc trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện ít nhất 05 năm.
Đơn vị đáp ứng được điều kiện về bán buôn điện được phép hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu điện".
=> Theo như quy định trên, ta có thể thấy có 02 điều kiện để tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép bán buôn điện. Cụ thể:
- Điều kiện 01: Người trực tiếp quản lý kinh doanh bán buôn điện phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành công nghệ kỹ thuật điện, kỹ thuật, kinh tế, tài chính
- Điều kiện 02: Người trực tiếp quản lý kinh doanh bán buôn điện có thời gian làm việc trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện ít nhất 05 năm.
4. Không có Giấy phép bán buôn điện sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Tình huống pháp lý: Doanh nghiệp A hiện đang thực hiện hoạt động bán buôn điện đã được 3 tháng và chưa thực hiện thủ tục đề nghị xin cấp Giấy phép bán buôn điện. Sau khi thực hiện khảo sát, doanh nghiệp A bị phát hiện và bị xử phạt 120 triệu đồng? Doanh nghiệp A muốn nhờ Luật sư tư vấn về các hậu quả mà doanh nghiệp A phải gánh chịu? Doanh nghiệp A có phải thực hiện thêm các nghĩa vụ khác không?
Luật Ánh Ngọc sẽ giải đáp các thắc mắc của Quý khách hàng về mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định bán buôn điện trong nội dung thông tin dưới đây:
4.1. Xử phạt tiền khi không có Giấy phép bán buôn điện
Pháp luật quy định: "Phạt tiền Đơn vị phát điện, Đơn vị bán buôn điện, Đơn vị bán lẻ điện từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán điện với đơn vị không có Giấy phép hoạt động điện lực". (khoản 13 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP).
=> Vì vậy, tổ chức, đơn vị bán buôn điện không có Giấy phép thì bị xử phạt như sau:
+ Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
+ Đồng thời bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính để sung vào ngân sách nhà nước.
4.2. Xử phạt vi phạm các quy định về bán buôn điện
- Thứ nhất, tổ chức/ đơn vị có hành vi bán sai giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định -> bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
- Thứ hai, tổ chức/ đơn vị có hành vi mua, bán buôn điện mà hợp đồng mua, bán buôn điện không tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng mua, bán điện có thời hạn -> bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
- Thứ ba, tổ chức/ đơn vị có hành vi xuất, nhập khẩu điện mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép -> phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng.
- Thứ tư, một số biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính là số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra) để trả lại cho cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt đối với hành vi vi phạm quy định về bán sai giá điện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp không xác định được tổ chức, cá nhân để hoàn trả thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định vào ngân sách nhà nước.
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính để sung vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định pháp luật về xuất nhập khẩu điện và vi phạm về Giấy phép bán buôn điện.
Lưu ý: Mức tiền xử phạt chỉ áp dụng đối với tổ chức/ đơn vị, nếu cá nhân vi phạm thì mức xử phạt bằng 1/2 so với tổ chức.
5. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép bán buôn điện
"Thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực
1. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực
a) Bộ Công Thương cấp giấy phép hoạt động điện lực đối với hoạt động truyền tải điện và hoạt động phát điện đối với nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Cục Điều tiết điện lực cấp giấy phép hoạt động điện lực đối với hoạt động phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực và hoạt động phát điện đối với nhà máy điện có quy mô công suất từ 03 MW trở lên không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động điện lực cho tổ chức, cá nhân có hoạt động điện lực với quy mô nhỏ trong phạm vi địa phương theo hướng dẫn của Bộ Công Thương".
=> Theo quy định tại Nghị định 17/2020/NĐ-CP, chủ thể có thẩm quyền cấp Giấy phép bán buôn điện bao gồm:
- Cục Điều tiết điện lực cấp giấy phép hoạt động điện lực đối với hoạt động bán buôn điện ối với nhà máy điện có quy mô công suất từ 03 MW trở lên
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động điện lực cho tổ chức, cá nhân có hoạt động điện lực với quy mô nhỏ trong phạm vi địa phương theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
6. Thời hạn của Giấy phép bán buôn điện trong bao lâu?
Thời hạn tối đa cho phép về giá trị sử dụng của Giấy phép bán buôn điện là 10 năm theo quy định hiện hành.
TT |
Lĩnh vực hoạt động điện lực |
Thời hạn của giấy phép |
1 |
Tư vấn chuyên ngành điện lực |
05 năm |
2 | Phát điện | |
a, |
Nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt |
20 năm |
b, |
Nhà máy điện không thuộc danh mục nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt |
10 năm |
3 |
Truyền tải điện |
20 năm |
4 |
Phân phối điện |
10 năm |
5 |
Bán buôn điện, bán lẻ điện |
10 năm |
Bảng: Thời hạn của Giấy phép hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật
Trên đây là một số thông tin pháp luật liên quan đến Giấy phép bán buôn theo quy định mới. Để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ thực hiện, giải đáp các thắc mắc về các lĩnh vực pháp luật, Quý khách hàng vui lòng liên hệ tới chúng tôi để được trao đổi cụ thể.
Trân trọng cảm ơn!