Luật Ánh Ngọc

Điều kiện đổi Giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

Thủ tục hành chính | 2024-03-19 11:30:44

1. Có mấy hạng giấy phép lái xe hiện nay?

 

Có mấy hạng giấy phép lái xe hiện nay?

 

1.1. Các hạng giấy phép lái xe

Theo quy định của pháp luật, hiện nay Việt Nam có các loại giấy phép lái xe sau: 

(1) Giấy phép lái xe hạng A1, đây là giấy phép lái xe cấp cho:

- Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

- Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

(2) Giấy phép lái xe hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

(3) Giấy phép lái xe hạng  A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

(4) Giấy phép lái xe hạng  A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.

(5) Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

- Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

- Ô tô dùng cho người khuyết tật.

Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

- Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

(6) Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

- Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

(7) Giấy phép lái xe hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;

- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;

- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

(8) Giấy phép lái xe hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

- Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.

(9) Giấy phép lái xe hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

- Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;

- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.

(10) Giấy phép lái xe hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:

- Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;

- Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;

- Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;

- Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.

1.2. Vai trò của giấy phép lái xe

Giấy phép lái xe là một tài liệu quan trọng và bắt buộc đối với những người muốn tham gia giao thông và điều khiển phương tiện di chuyển trên đường. Nó không chỉ đơn thuần là một giấy tờ xác nhận khả năng lái xe, mà còn mang trong mình vai trò quan trọng và đa chiều bởi:

Như vậy, việc sở hữu giấy phép lái xe không chỉ  đảm bảo an toàn cho chính người lái xe mà còn đóng góp vào việc tuân thủ pháp luật vè đảm bảo duy trì trật tự và an toàn giao thông trên đường.

2. Giấy phép lái xe có thời hạn bao lâu?

 

Giấy phép lái xe có thời hạn bao lâu?

Thời hạn của giấy phép lái xe tùy vào từng loại giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật Việt Nam. Có những loại giấy phép lái xe không có thời hạn, nhưng cũng có loại giấy phép lái xe có thời hạn và khi hết hạn cần được gia hạn trong một thời gian nhất định.

Thời hạn của các loại giấy phép lái xe như sau: 

3. Điều kiện đổi Giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

Cá nhân đề nghị cấp đổi Giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp trong các trường hợp: 

Đối tượng được đổi giấy phép lái xe bao gồm: 

Không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau:

4. Thực hiện đổi Giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

 

Thực hiện đổi Giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

 

4.1. Hồ sơ đề nghị đổi Giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

Người muốn cấp đổi Giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, bao gồm: 

(1) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.

(2) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:

- Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;

- Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn.

(3) Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

Lưu ý: Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.

4.2. Trình tự thực hiện đổi Giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

Bước 1: Nộp hồ sơ 

Bước 2: Tiếp nhận và xem xét hồ sơ

- Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;

- Khi đến nộp hồ sơ, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và xuất trình bản chính các hồ sơ để đối chiếu, trừ các bản chính đã gửi;

- Cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; khi nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân;

- Lệ phí: 135.000 đ/lần (Thông tư 188/2016/TT-BTC Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng)

Bước 3: Trả kết quả

- Cá nhân nhận Giấy phép lái xe mới do ngành Giao thông vận tải cấp

- Khi đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe lưu trữ hồ sơ đổi giấy phép lái xe (bản chính)trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe; cắt góc giấy phép lái xe cũ, giao cho người lái xe bảo quản (trừ trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến).

- Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do

5. Mức phạt đối với hành vi điểu kiển ô tô, xe máy mà không có Giấy phép lái xe là bao nhiều?

Theo Luật Giao thông đường bộ 2008, người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới trên đường bộ phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại và hạng phương tiện mà mình điều khiển. Như vậy,hành vi điều khiển ô tô hoặc xe máy mà không có giấy phép lái xe được coi là một hành vi vi phạm pháp luật. Nếu bị kiểm tra và phát hiện không có giấy phép lái xe, người điều khiển phương tiện có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật giao thông đường bộ, cụ thể được quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP: 

- Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

- Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe có thể bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về điều kiện và quy trình cấp đổi Giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành. Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận luật sư tư vấn pháp của Luật Ánh Ngọc để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Rất mong nhận được phản hồi từ Quý khách hàng. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Ánh Ngọc.


Bài viết khác