Luật Ánh Ngọc

Thông tin tội mua bán trẻ em

Tư vấn luật hình sự | 2024-10-02 23:06:31

1. Tội mua bán trẻ em là gì?

Căn cứ theo Điều 1 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em là người dưới 16 tuổi. Do đó, có thể hiểu mua bán trẻ em là hành vi sử dụng vũ lực để cưỡng bức hoặc dùng thủ đoạn lừa gạt, gian dối, man trá để dụ dỗ, lừa dối và biến người dưới 16 tuổi trở thành món hàng để khai thác vì mục đích kiếm lợi.  

Pháp luật hiện hành quy định tội mua bán trẻ em được thực hiện dưới ba hành vi sau:

Như vậy, tội mua bán trẻ em là tội phạm do người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi theo quy định thực hiện các hành vi tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp, chuyển giao hoặc tiếp nhận trẻ em là người dưới 16 tuổi vì mục đích kiếm lợi hoặc vì các mục đích vô nhân đạo khác và được quy định tại Điều 151 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

2. Đặc điểm của tội mua bán trẻ em 

Đặc điểm của tội mua bán trẻ em

2.1. Mặt khách quan của tội mua bán trẻ em

Người phạm tội mua bán trẻ em thực hiện một trong những hành vi sau: chuyển giao trẻ em, tiếp nhận trẻ em, tuyển mộ trẻ em, vận chuyển trẻ em hoặc chứa chấp trẻ em với nhiều thủ đoạn khác nhau như:

Tùy thuộc vào từng hành vi phạm tội mà người phạm tội mua bán trẻ em hướng tới những mục đích khác nhau:

Tuy nhiên, tội mua bán trẻ em chỉ cấu thành khi người phạm tội phải đồng thời có mục đích chuyển giao trẻ em hoặc tiếp nhận trẻ em và mục đích để nhận được tiền, tài sản, lợi ích vật chất (mục đích gián tiếp). Trường hợp người phạm tội chỉ có mục đích chuyển giao hoặc tiếp nhận trẻ em thì tùy vào từng trường hợp cụ thể thì người phạm tội không bị truy cứu về tội mua bán trẻ em mà phạm các tội khác như Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật; Tội môi giới mại dâm, Tội chứa mại dâm;…..

Hậu quả của hành vi mua bán trẻ em là thực tế trẻ em trở thành món hàng hóa bị đưa ra để trao đổi, danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của trẻ em bị xâm phạm. Nếu người phạm tội đã thực hiện các hành vi tìm kiếm, liên hệ nơi bán, mua trẻ em hoặc thỏa thuận giá cả nhưng vì nguyên nhân nào đó ngoài ý muốn khiến cho người phạm tội chưa hoàn thành việc mua bán trẻ em thì người đó vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trẻ em trong trường hợp phạm tội chưa đạt.

Đối tượng của tội mua bán trẻ em là đối tượng đặc biệt – trẻ em. Trẻ em trong tội danh là những người dưới 16 tuổi, không phân biệt giới tính. Đây là những người chưa phát triển đầy đủ về mặt nhận thức, thể chất, sức khỏe. Do đó, trước những thủ đoạn của người phạm tội, nạn nhân có thể không nhận thức được tính đúng sai cũng như không có đủ khả năng để chống trả với tội phạm.

Xem thêm bài viết: Tổ chức, bắt ép trẻ em đi ăn xin thì bị xử lý như thế nào?

2.2. Mặt khách thể của tội mua bán trẻ em

Tội mua bán trẻ em xâm phạm đến quan hệ pháp luật được pháp luật ưu tiên, bảo vệ. Hành vi mua bán trẻ em đã xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm và các quyền tự do chính đáng của con người như quyền được sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc.

Ngoài ra, tội mua bán trẻ em còn tác động xấu đến đạo đức, thuần phong mỹ tục và ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình an ninh, trật tự.

2.3. Mặt chủ thể của tội mua bán trẻ em

Người phạm tội mua bán trẻ em là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm về tội mua bán trẻ em nếu hành vi thuộc khoản 2, khoản 3 của Điều 151 Bộ luật hình sự. Thông thường, những người chưa thành niên phạm tội thường đóng vai trò đồng phạm.

2.4. Mặt chủ quan của tội mua bán trẻ em

Người phạm tội mua bán trẻ em thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi mua bán trẻ em là nguy hiểm cho xã hội và bị pháp luật nghiêm cấm, thấy trước được hậu quả do hành vi của mình gây ra nhưng mong muốn hậu quả xảy ra. Người phạm tội thực hiện hành vi mua bán trẻ em với nhiều động cơ, mục đích khác nhau như vì tiền, lợi ích vật chất, vụ lợi cá nhân hoặc vì động cơ trả thù,..

Cần phân biệt tội mua bán trẻ em với các tội: Tội môi giới mại dâm; Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người; Tội cưỡng bức lao động vì các tội danh này đều chứa các hành vi tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người trong đó có trẻ em. Tuy nhiên, tội mua bán trẻ em thực hiện với mục đích chính là được nhận vật chất, lợi ích khác, còn các mục đích như bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể chỉ mới dừng lại ở ý định trong đầu người phạm tội mà chưa thực hiện ra ngoài thực tế. Trong khi đó, với các tội danh trên, hành vi bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể là dấu hiệu cấu thành tội phạm, người phạm tội phải thực hiện các hành vi trên thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3.Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội mua bán trẻ em

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội mua bán trẻ em

3.1 Người phạm tội mua bán trẻ em bị phạt tù từ 07 năm tù đến 12 năm

Người phạm tội thực hiện các hành vi chuyển giao, tiếp nhận, tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp trẻ em để được giao nhận tiền, tài sản, các lợi ích vật chất khác hoặc để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động hoặc vì các mục đích đã nêu ở trên thì bị áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ 07 năm đến 12 năm.

Tuy nhiên, trong trường hợp người phạm tội mua bán trẻ em thực hiện hành vi chuyển giao trẻ em hoặc tiếp nhận trẻ em có mục đích trực tiếp là để nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác nhưng bên cạnh đó còn có mục đích nhân đạo như xin con nuôi của người có hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện nuôi con và muốn cho con đẻ của mình đi làm con nuôi và giao cho cha mẹ đứa trẻ một khoản tiền từ việc cho, nhận con thì không bị truy cứu trách nhiệm về tội phạm này.

3.2. Người phạm tội mua bán trẻ em bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm

Đây là khung hình phạt của tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong luật hình sự vì hậu quả và tính gây thiệt hại của hành vi tương đối lớn, không chỉ ảnh hưởng đến bản thân và gia đình nạn nhân mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự xã hội, gây hoang mang, lo lắng cho người dân.

Trường hợp người phạm tội thực hiện các hành vi tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp, chuyển giao hoặc tiếp nhận trẻ em thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

3.3. Người phạm tội mua bán trẻ em bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

Người phạm tội mua bán trẻ em bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

Đây là mức phạt cao nhất của tội mua bán trẻ em. Theo đó, người phạm tội mua bán trẻ em sẽ phải chịu khung hình phạt cao nhất là tù chung thân – bị cách ly hoàn toàn ra khỏi đời sống xã hội vô thời hạn khi có hành vi tuyển mộ, vận chuyển, chuyển giao, tiếp nhận trẻ em thuộc các trường hợp sau:

3.4. Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội mua bán trẻ em

Ngoài việc bị áp dụng các hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn bị áp dụng các hình phạt bổ sung như: phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

4. Cần làm gì khi phát hiện người phạm tội mua bán trẻ em

Trước tiên, để tránh trở thành nạn nhân của tội mua bán trẻ em, những người dưới 16 tuổi phải luôn được nhắc nhở, luôn nâng cao cảnh giác, đề phòng người lạ, người thân đi làm ăn xa trở về hứa hẹn hoặc rủ hợp tác làm ăn.

Trước những lời hứa hẹn, dụ dỗ về công việc lương cao trong các nhà máy, cửa hàng thì cần phải đặt nghi ngờ và tham khảo ý kiến của mọi người trong gia đình trước khi đồng ý và phải thông báo, nhắn gửi người thân biết mình sẽ đi đâu, đi với ai trước khi đi xa.

Trong trường hợp phát hiện người phạm tội mua bán trẻ em thì cần thông báo tới cơ quan công an, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc bất kì cơ quan, tổ chức nào gần nhất nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi mua bán người.

Trên đây là toàn bộ Thông tin tội mua bán trẻ em. Trong trường hợp độc giả còn vấn đề nào thắc mắc hoặc có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan, xin vui lòng liên hệ với Luật Ánh Ngọc theo thông tin dưới đây để được hỗ trợ trong thời gian sớm nhất.


Bài viết khác