Luật Ánh Ngọc

Thông tin đầy đủ nam nữ sống chung như vợ chồng

Tư vấn luật dân sự | 2024-10-02 22:33:17

1. Các trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng

- Hiện nay, pháp luật nước ta không công nhận việc nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, tuy nhiên vẫn có 1 số trường hợp ngoại lệ dù các bên không đăng ký kết hôn nhưng được pháp luật công nhận, đó là hôn nhân thực tế. Hôn nhân thực tế là trường hợp các bên nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng, không vi phạm các điều kiện kết hôn, dù họ không đăng ký kết hôn nhưng được pháp luật công nhận là vợ chồng. Đây là trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 3/1/1987 trước ngày Luật HNGĐ 1986 có hiệu lực.

- Trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn không vi phạm pháp luật và không được pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng.

- Trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn trái pháp luật

2. Tài sản chung được chia như thế nào khi nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn?

Tài sản chung được chia như thế nào khi nam nữ sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn

Khi nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng, họ chấm dứt việc sống chung thì pháp luật quy định như thế nào về giải quyết quan hệ tài sản giữa hai bên nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng với nhau?

- Trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn được pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng. Đối với trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân của họ được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ sống chung với nhau như vợ chồng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 131 Luật HNGĐ 2014 thì quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về HNGĐ tại thời điểm xác lập để giải quyết. Do đó khi giải quyết tranh chấp chia tài sản áp dụng luật có hiệu lực ở thời điểm thực hiện hành vi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tức là, có thể áp dụng nhiều văn bản pháp luật đã hết hiệu lực thi hành để xác định tính chất tài sản khi có yêu cầu giải quyết sẽ căn cứ thời điểm phát sinh của tài sản nhưng khi áp dụng chia tài sản chung sẽ áp dụng luật tại thời điểm các bên có yêu cầu.

- Trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn không vi phạm pháp luật và không được pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng. Có 2 hướng chia tài sản chung như sau:

Thứ nhất, trường hợp khi nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng đã có thỏa thuận về vấn đề tài sản chung, tài sản riêng hoặc khi các bên quyết định chia tay, tự thỏa thuận theo quy định Điều 16 Luật HNGĐ 2014 quy định các nguyên tắc về việc giải quyết hậu quả về tài sản khi nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

Như vậy, với tài sản chung thì theo nguyên tắc là các bên tự thỏa thuận chia tài sản chung khi chấm dứt việc sống chung với nhau như vợ chồng và việc thỏa thuận này không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.

Thứ hai, nếu không có thỏa thuận về tài sản của nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng thì pháp luật dân sự và các luật chuyên ngành khác được áp dụng để giải quyết. Cụ thể tại Điều 219 BLDS 2015 quy định như sau:

Tài sản chung của nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng được xác định với hình thức sở hữu chung theo phần thì việc phân chia tài sản chung của nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ dựa trên công sức đóng góp của các bên để quyết định phần mà các bên được hưởng. Quá trình nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng nếu các bên chứng minh được có tạo lập tài sản chung thì cả hai bên đều có quyền yêu cầu chia tài sản đó. Nên việc không chứng minh được tài sản này thuộc sở hữu chung theo pháp luật dân sự thì mặc nhiên, nếu đứng tên ai thì là tài sản riêng của người đó.

3. Chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có bị xử phạt hành chính?

Trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng trái pháp luật thì có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hôn nhân gia đình. Cụ thể như sau:

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau:

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau:

4. Chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có bị xử lý theo pháp luật Hình sự?

Trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo quy định tại Điều 182 BLHS 2015, cụ thể:

- Bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt từ từ 3 tháng đến 1 năm khi có hành vi sau:

- Trường hợp vẫn cố ý thực hiện hành vi phạm tội của mình khi đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái pháp luật thì người phạm tội có thể Bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.


Bài viết khác