Luật Ánh Ngọc

Các trường hợp bị thu hồi Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện

Thủ tục hành chính | 2024-03-19 20:53:02

1. Trường hợp nào bị thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện?

Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện là văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với các cơ sở cai nghiện đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật. Khi được cấp giấy phép, cơ sở cai nghiện được quyền thực hiện các hoạt động liên quan đến cai nghiện ma túy.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện của cơ sở cai nghiện. Các trường hợp này được quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 116/2021/NĐ-CP bao gồm 04 trường hợp cụ thể:

- Cơ sở cai nghiện ma túy có văn bản đề nghị dừng hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vì bất cứ lý do gì. Văn bản này được chuẩn bị theo mẫu số 11 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

- Cơ sở cai nghiện ma túy bị đình chỉ nhưng không có các biện pháp khắc phục hậu quả. Các trường hợp bị đình chỉ được xác định tại Điều 13 Nghị định này bao gồm:

- Cơ sở cai nghiện ma túy không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về vật chất, tính thần của người cai nghiện liên quan đến việc:

- Cơ sở cai nghiện không tổ chức hoạt động cai nghiện ma túy hoặc không hoạt động trong 06 tháng liên tiếp kể từ ngày được cấp giấy phép mà không có lý do, trừ trường hợp cơ sở đó phải tạm dừng do sự kiện bất khả kháng hoặc bị giải thể, hoặc có các hành vi vi phạm các nghĩa vụ luật định. 

2. Thủ tục thực hiện thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện

Việc thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện tuân theo trình tự, thủ tục được quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 116/2021/NĐ-CP.

 

Việc thu hồi giấy phép được tiến hành qua 03 bước như sau

- Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận yêu cầu thu hồi giấy phép của cơ sở cai nghiện hoặc tiếp nhận, điều tra thông tin về việc cơ sở cai nghiện có hành vi vi  phạm pháp luật liên quan đến cai nghiện ma túy tự nguyện.

- Bước 2: Xem xét và ra quyết định thu hồi giấy phép

+ Đối với trường hợp cơ sở cai nghiện có đơn yêu cầu: Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và xã hội ra quyết định thu hồi giấy phép của cơ sở đó;

+ Đối với trường hợp cơ sở có hành vi vi phạm: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, Sở Lao động- thương binh và xã hội tiến hành lập biên bản, kiểm tra và xem xét, ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện của cơ sở đó.

- Bước 3: Niêm yết thông báo

Sau khi có quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện, Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội phải thông báo đến Sở Y tế, Công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở cũng như các cơ quan có liên quan khác được biết về việc thu hồi này. 

3. Khi bị thu hồi giấy phép, cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện cần lưu ý gì?

Việc thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện là một trong những biện răn đe đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm, đảm bảo các cơ sở cai nghiện luôn tuân thủ pháp luật và giúp cho cơ quan có thẩm quyền kiểm soát được hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.

Chính vì vậy, khi có quyết định thu hồi giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ sở cai nghiện phải lưu ý thực hiện các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 116/2021/NĐ-CP:

- Chấm dứt hoạt động cai nghiện ma túy tự nghiện ngay khi có quyết định thu hồi giấy phép;

- Thông báo đến các bên liên quan, người cai nghiện cũng như người nhà của người cai nghiện được biết về việc dừng hoạt động cai nghiện;

- Hoàn trả chi phí cai nghiện cũng như giải quyết các quyền và lợi ích hợp pháp của người cai nghiện theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết giữa các bên.

Trong trường hợp đã có quyết định thu hồi giấy phép mà cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện không chấm dứt hoạt động thì bị coi là hành vi hoạt động cai nghiện không có giấy phép.

Khi đó, theo quy định tại khoản 7 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi hoạt động cai nghiện không có giấy phép đối với cá nhân từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng, mức phạt đối với tổ chức vi phạm từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.


Bài viết khác