1. Căn cứ pháp lý
- Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng
- Nghị định 27/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 72/2013/nđ-cp ngày 15 tháng 7 năm 2013 của chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng
2. Giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng
2.1. Giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng là gì?
Giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng là một loại giấy phép được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cho phép một công ty hay tổ chức thành lập và vận hành một nền tảng mạng xã hội trực tuyến. Chỉ những doanh nghiệp/ tổ chức đáp ứng đủ các điều kiện thành lập, điều kiện kinh doanh, .. theo quy định của pháp luật hiện hành mới được hoạt động thiết lập mạng xã hội trên mạng. Giấy phép này có thể yêu cầu các doanh nghiệp tuân thủ các quy định, luật lệ và tiêu chuẩn liên quan đến việc thu thập và bảo vệ thông tin người dùng, quản lý nội dung, quảng cáo, bảo mật mạng và các vấn đề khác. Mục đích của giấy phép là đảm bảo rằng mạng xã hội hoạt động đúng theo quy định và góp phần bảo vệ quyền lợi của người dùng.
Theo quy định của pháp luật, Giấy phép thiết lập mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm. Trong trường hợp giấy phép đã hết thời hạn, doanh nghiệp muốn tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực này cần làm thủ tục gia hạn giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng.
Xem thêm bài viết tại:
Phải đảm bảo những điều kiện gì để được kinh doanh dịch vụ Karaoke?
Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng chung cư mini mới nhất
2.2. Làm thế nào để gia hạn giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng?
Gia hạn giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng là quá trình kéo dài thời hạn của giấy phép đã được cấp cho tổ chức, cá nhân sử dụng mạng xã hội trên mạng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Luật An ninh mạng năm 2018, tổ chức, cá nhân thiết lập mạng xã hội trên mạng cần được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng, thời hạn của giấy phép này không vượt quá 10 năm. Khi thời hạn của giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng sắp đến hạn, tổ chức, cá nhân sử dụng mạng xã hội trên mạng có thể yêu cầu cơ quan chức năng cấp lại giấy phép sau khi đã đáp ứng đủ các điều kiện của pháp luật về kỹ thuật, an toàn thông tin, tính biểu diễn chính trị và văn hóa của dân tộc. Quá trình gia hạn giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng tương tự như quá trình xin cấp giấy phép ban đầu, tuy nhiên, cần nộp đơn đề nghị gia hạn giấy phép và chịu các khoản phí liên quan theo quy định của pháp luật. Việc gia hạn giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng giúp cho tổ chức, cá nhân tiếp tục sử dụng dịch vụ mạng xã hội trên mạng một cách hợp pháp và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật. Giấy phép thiết lập mạng xã hội được gia hạn không quá 02 lần; mỗi lần không quá 02 năm.
Doanh nghiệp Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX) chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị gia hạn (nêu rõ thời gian ra hạn)
Cơ quan thực hiện: Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử
Thời gian thực hiện:
- Chậm nhất 30 ngày trước khi hết hạn giấy phép, tổ chức, doanh nghiệp muốn gia hạn giấy phép đã được cấp, gửi văn bản đề nghị gia hạn nêu rõ thời hạn gia hạn;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thẩm định, cấp gia hạn giấy phép đã cấp. Trường hợp từ chối, cơ quan có thẩm quyền cấp phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do
3. Sửa đổi, bổ sung và cấp lại giấy phép thiếp lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội
3.1. Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép
Tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng xã hội phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép trong những trường hợp sau:
- Thay đổi tên của tổ chức, doanh nghiệp; thay đổi địa điểm đặt máy chủ tại Việt Nam;
- Thay đổi nhân sự chịu trách nhiệm;
- Thay đổi loại hình dịch vụ, phạm vi cung cấp dịch vụ (tên miền khi cung cấp trên trang thông tin điện tử, hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động) đối với mạng xã hội;
Tổ chức, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị nêu rõ nội dung, lý do cần sửa đổi, bổ sung và các tài liệu chứng minh có liên quan đến cơ quan cấp giấy phép
Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thẩm định, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép đã cấp. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
- Mạng xã hội đã được cấp phép khi có sự thay đổi chủ sở hữu; địa chỉ trụ sở chính thì phải thông báo đến cơ quan cấp giấy phép trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi. Nội dung thông báo bao gồm: Tên tổ chức, doanh nghiệp; số giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép thiết lập mạng xã hội; những nội dung thay đổi.
- Khi nhận thông báo, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm gửi giấy xác nhận cho tổ chức, doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
3.2. Cấp lại giấy phép
Doanh nghiệp, tổ chức đề nghị cấp lại giấy phép thiết lập mạng xã hội trong trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng không còn sử dụng được.
Hồ sơ đề cấp lại giấy phép thiết lập mạng xã hội: Văn bản đề nghị phải nêu rõ số giấy phép, ngày cấp của giấy phép đã cấp và lý do đề nghị cấp lại giấy phép. Trường hợp giấy phép bị hư hỏng thì phải gửi kèm theo bản giấy phép bị hư hỏng
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ này nhận được văn bản đề nghị, cơ quan cấp giấy phép xem xét, cấp lại giấy phép. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
4. Trình tự thủ tục đình chỉ, thu hồi Giấy phép thiết lập mạng xã hội
Đình chỉ giấy phép thiết lập mạng xã hội là quyết định của cơ quan quản lý nhà nước liên quan nhằm tạm ngừng hoạt động của mạng xã hội trên một thời gian nhất định. Cơ quan cấp phép ra Quyết định đình chỉ giấy phép thiết lập mạng xã hội trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày ban hành Quyết định khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm một trong các trường hợp:
- Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
- Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
- Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Không đáp ứng đủ các điều kiện về cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội sau khi đã được cơ quan cấp phép yêu cầu khắc phục bằng văn bản. Cơ quan cấp phép ra thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp khắc phục vi phạm quy định pháp luật hiện hành. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn yêu cầu trong văn bản thông báo mà tổ chức, doanh nghiệp không khắc phục thì cơ quan cấp phép ra quyết định đình chỉ giấy phép.
Thu hồi giấy phép thiết lập mạng xã hội là quyết định của cơ quan quản lý nhà nước liên quan để hủy bỏ hoàn toàn giấy phép của mạng xã hội do vi phạm các quy định pháp luật hoặc không đáp ứng được yêu cầu về mạng xã hội. Giấy phép thiết lập mạng xã hội bị thu hồi trong các trường hợp tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định dưới đây hoặc hai lần bị đình chỉ giấy phép theo quy định:
- Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
- Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp Luật quy định;
Có thể bạn quan tâm:
Dịch vụ xin giấy phép phòng cháy chữa cháy tại Hà Nội trọn gói
07 Việc cần làm sau khi thành lập doanh nghiệp để không bị xử phạt
Hãy liên hệ ngay với Luật Ánh Ngọc qua nếu có bất kì thắc mắc nào liên quan đến gia hạn giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng hoặc các vấn đề pháp lý khác để được tư vấn, giải đáp nhanh chóng. Luật Ánh Ngọc rất mong khi nhận được sự phản hồi của Qúy khách. Xin cảm ơn!