Luật Ánh Ngọc

Mức xử phạt đối với lỗi vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép

Tư vấn luật giao thông | 2024-07-24 14:39:53

1. Mức phạt quá tải đối với tài xế, người điều khiển xe

1.1. Trường hợp quá tải không kể khối lượng rơ moóc/ sơ mi rơ moóc

Đối với người điều khiển xe (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe thì bị phạt tiền theo các mức khác nhau tùy thuộc vào tỷ lệ phần trăm khối lượng vượt quá:

Ngoài ra, trường hợp quá tải từ 30% trở lên, người lái xe có thể bị tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 05 tháng.

1.2. Trường hợp quá tải bao gồm khối lượng rơ moóc/ sơ mi rơ moóc

Tỷ lệ vượt quá trọng trải (x)

Mức phạt tiền vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép (đồng)

Hình thức xử phạt bổ sung

10% < x ≤ 30%

800.000 - 1.000.000

 

30% < x ≤ 50%

3.000.000 - 5.000.000

tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng

50% < x ≤ 100%

5.000.000 - 7.000.000

100% < x ≤ 150%

7.000.000 - 8.000.000

bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

x > 150%

8.000.000 - 12.000.000

tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng

 

1.3. Trường hợp quá tải đối với xe chở hàng siêu trọng

Bản thân hàng siêu trọng là những hàng không thể tháo rời, có trọng lượng lớn hớn 32 tấn và thuộc trường hợp phải được cấp Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng. 

Do đó, nếu người điều khiển xe ô tô vận chuyển hàng siêu trọng có tổng trọng lượng sau khi xếp hàng lên xe vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành hoặc không có Giấy phép lưu hành, Giấy phép lưu hành hết giá trị hoặc được cấp không đúng thẩm quyền,… thì được xem là vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép.

Trong trường hợp này, người vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép sẽ bị phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Ngoài ra, người điều khiển còn bị tịch thu Giấy phép lưu hành đã hết giá trị hoặc bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Đồng thời nếu hành vi vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép khiến hư hại đường, cầu thì người vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép còn buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đường, cầu.

Có thể bạn quan tâm: Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe mới nhất năm 2023

2. Mức phạt quá tải đối với chủ phương tiện

Tỷ lệ vượt quá trọng tải (x)

Mức phạt tiền vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép cho chủ phương tiện (đồng)

Cá nhân

Tổ chức

10% < x ≤ 30%

(20% < x ≤ 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng)

2.000.000 - 4.000.000

4.000.000 - 8.000.000

30% < x ≤ 50%

6.000.000 - 8.000.000

12.000.000 - 16.000.000

50% < x ≤ 100%

14.000.000 - 16.000.000

28.000.000 - 32.000.000

100% < x ≤ 150%

16.000.000 - 18.000.000

32.000.000 - 36.000.000

x > 150%

18.000.000 - 20.000.000

36.000.000 - 40.000.000

 

3. Mức phạt quá tải đối với những người liên quan khác

Bên cạnh những người trực tiếp điều khiển xe vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép và chủ phương tiện, những người đứng vai trò hậu cần phía sau vẫn có thể bị xử phạt vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép.

4. Mức phạt quá tải giới hạn của cầu, đường

 

Xử lý vi phạm đối với xe quá tải trọng giới hạn của cầu, đường kể cả xe ô tô chở khách

Tỷ lệ khối lượng toàn bộ của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường

Người điều khiển xe vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép

Chủ phương tiện vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép

Cá nhân

Tổ chức

10% < x ≤ 20%

4.000.000 - 6.000.000

6.000.000 - 8.000.000

12.000.000 - 16.000.000

20% < x ≤ 50%

13.000.000 - 15.000.000

28.000.000 - 32.000.000

56.000.000 - 64.000.000

> 50%

40.000.000 - 50.000.000

 

70.000.000 - 75.000.000 

140.000.000 - 150.000.000

 Ngoài ra, người điều khiển xe hoặc chủ phương tiện nếu trực tiếp điều khiển xe vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 01 tháng đến 03 năm nếu tỷ lệ vượt quá tải trọng từ 20% trở lên.

Trường hợp vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép gây hư hại cho cầu đường thì còn người điều khiển còn buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của cầu, đường.

5. Truy cứu trách nhiệm hình sự khi chở hàng quá trọng tải

Trong trường hợp người điều khiển xe vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép gây ra tai nạn, dẫn đến gây thiệt hại về tài sản, tính mạng và sức khỏe của người khác thì người điều khiển xe có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” theo Điều 260 Bộ luật hình sự:

Ngoài ra, người vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

6. Trường hợp chở xe quá trọng không bị xử phạt

Không phải trường hợp nào xe chở quá tải trọng cũng bị xem là vi phạm. Pháp luật quy định các trường hợp được phép chở hàng quá tải trọng nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau:

Như vậy, chỉ trong một số trường hợp đặc biệt, khi có cơ sở cho rằng nếu không để xe quá tải lưu hành thì không còn phương án vận tải nào khác hoặc không thể sử dụng các loại phương tiện cơ giới khác phù hợp để vận chuyển trên đường bộ thì mới được lưu thông xe chở hàng quá tải trọng và không bị vi phạm chở hàng quá tải trọng cho phép

Nói tóm lại, trừ một số trường hợp nhất định được pháp luật cho phép, mọi xe quá trọng đều bị xử phạt. Mức phạt xe quá trọng tuỳ vào tỉ lệ quá trọng và chủ thể thực hiện mà quy định khác nhau, cụ thể từ 800.000 đến 400.000.000 đồng. 


Bài viết khác