Luật Ánh Ngọc

Tội chứa chấp đánh bạc thì bị xử lý như thế nào?

Tư vấn luật hình sự | 2024-04-03 11:05:44

1. Tội chứa chấp đánh bạc là gì

Hiện nay chưa có quy định cụ thể về tội chứa chấp đánh bạc. Nhưng các bạn có thể hiểu, chứa chấp đánh bạc là hành vi tập hợp, rủ rê nhiều người (từ 2 người trở lên). Tội chứa chấp đánh bạc hay gá bạc là hành vi cho mượn địa điểm (nhà ở, cửa hàng, thuyền bè, phòng trọ,…) do mình đang quản lý để thực hiện hành vi đánh bạc trái phép và thu tiền. Hành vi gá bạc (tội chứa chấp đánh bạc) nhất thiết là phải có hành vi thu tiền, như vậy nếu chỉ vì nể nang mà cho người khác mượn địa điểm mình đang quản lý để đánh bạc trái phép thì không được coi là gá bạc. Dấu hiệu bắt buộc để xác định tội chứa chấp đánh bạc là việc có thu tiền hay không.

 

Tội chứa chấp dánh bạc là gì

Cần lưu ý rằng, tội chứa chấp đánh bạc chỉ bị truy cứu trách nhiệm khi đó là hành vi chứa chấp đánh bạc trái phép. Tức với  tổ chức đánh bạc đã được cấp phép thì đây không được coi là hành vi trái pháp luật.

Có thể bạn quan tâm: Đánh bài ăn tiền bao nhiêu thì bị xử phạt hành chính?

2. Xử lý tội chứa chấp đánh bạc

Tùy vào mức độ vi phạm, tội chứa chấp đánh bạc hoặc gá bạc được xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:

2.1. Xử phạt hành chính

Trường hợp tội chứa chấp đánh bạc chưa đạt đến quy mô lớn, chưa từng bị xử phạt hành chính cũng như chưa bị kết án về tội này thì có thể bị xử phạt với hành vi che giấu việc đánh bạc có thể xử phạt hành chính theo khoản 4 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

 

Xử phạt hành chính tội chứa chấp đánh bạc

Có thể bạn quan tâm: Bào chữa thành công cho bị cáo Tổ chức đánh bạc được hưởng án treo

2.2. Trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, quy định mức phạt Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:

* Khung hình phạt chính

Khung hình phạt 1:

Phạt tiền từ 50 - 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm - 05 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

 

Trách nhiệm hình sự khung 1

Khung hình phạt 2: 

Phạt tù từ 05 - 10 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

 

Trách nhiệm hình sự khung 2

Lưu ý: Tái phạm nguy hiểm là trường hợp bị kết án về tội chứa chấp đánh bạc nhưng vẫn tiếp tục phạm tội trên với lỗi cố ý

* Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tuy nhiên, nếu người phạm tội có các tình tiết giảm nhẹ theo quy định của pháp luật thì có thể được xem xét giảm khung hình phạt thậm chí là hưởng án treo

3. Điều kiện để kinh doanh Casino

Ngoài ra, chính phủ cũng cho phép hình thức tổ chức đánh bạc hợp pháp là kinh doanh casino. Hiện nay, theo Nghị định 03/2017/NĐ-CP, các bạn có thể kinh doanh dịch vụ casino hợp pháp khi có đủ điều kiện như sau:

 

Điều kiện kinh doanh Casino

Theo Nghị định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino, điều kiện để người Việt Nam được phép vào chơi tại Điểm kinh doanh casino như sau:

 

Điều kiện để vào chơi Casino

Có thể bạn quan tâm: Trách nhiệm hình sự đối với tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý

Trên đây là những tư vấn của Luật Ánh Ngọc về Tội chứa chấp đánh bạc thì bị xử lý như thế nào?. Trên thực tế có rất nhiều các trường hợp khác nhau, chính vì vậy, để có thêm thông tin chi tiết hãy liên hệ với chúng tôi.


Bài viết khác