Luật Ánh Ngọc

Các trường hợp được sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh thẩm định giá

Thủ tục hành chính | 2024-03-02 01:06:04

1. Các trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh thẩm định giá

Các trường hợp "sửa đổi, bổ sung" giấy phép thẩm định giá đều liên quan đến việc điều chỉnh thông tin trong giấy phép để phản ánh chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá. Dưới đây là những trường hợp cụ thể:

 

Nếu doanh nghiệp thẩm định giá thay đổi quy trình làm việc hoặc áp dụng các tiêu chuẩn mới

trong quá trình thẩm định giá, họ cũng cần sửa đổi giấy phép để thông báo về những thay đổi này

Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp thẩm định giá cần liên hệ với cơ quan quản lý, thường là Bộ Tài chính, để biết thông tin chi tiết về thủ tục và hướng dẫn cụ thể về việc sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh thẩm định giá.

2. Hồ sơ thực hiện sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh thẩm định giá

Hồ sơ thực hiện sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh thẩm định giá là quy trình quan trọng để doanh nghiệp thẩm định giá điều chỉnh và cập nhật thông tin trong giấy phép, đảm bảo tính chính xác và pháp lý của hoạt động kinh doanh. Dưới đây là một tổng quan về nội dung của hồ sơ này:

 

Trong trường hợp sửa đổi liên quan đến quyết định của hội đồng quản trị, cần kèm theo

biên bản họp để chứng minh sự thay đổi được thông qua và đồng thuận

3. Trình tự thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh thẩm định giá

Trình tự thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh thẩm định giá là quá trình quan trọng để doanh nghiệp thẩm định giá điều chỉnh và cập nhật thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh. Dưới đây là mô tả chi tiết về trình tự thực hiện thủ tục này:

4. Một số câu hỏi thường gặp

Câu hỏi: Điều kiện gì cần đáp ứng khi Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá?

Câu trả lời: Công ty cần có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề, trong đó phải có thành viên là chủ sở hữu; và người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

Câu hỏi: Doanh nghiệp thẩm định giá có được yêu cầu một khoản tiền khác ngoài mức giá trên hợp đồng định giá hay không?

Câu trả lời: Theo Điều 10, khoản 3 Luật Giá 2012, doanh nghiệp thẩm định giá không được thực hiện hành vi nhận hoặc yêu cầu bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác từ khách hàng thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã được thoả thuận trong hợp đồng. Hành vi này bị cấm để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình định giá và thẩm định giá.

Cụ thể, theo khoản 8, Điều 18 của Nghị định 109/2013/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp thẩm định giá hoặc chi nhánh của nó vi phạm quy định này bằng cách nhận hoặc yêu cầu một khoản tiền hoặc lợi ích khác từ khách hàng thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, họ sẽ bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Hình thức xử phạt này nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định về giá và đảm bảo tính minh bạch, minh bạch trong các giao dịch thẩm định giá.

Doanh nghiệp thẩm định giá cần tuân thủ các quy định trên để tránh rủi ro pháp lý và duy trì uy tín trong ngành nghề, đồng thời đảm bảo công bằng và đối xử bình đẳng với khách hàng.

Câu hỏi: Người có hành vi thông đồng với doanh nghiệp thẩm định giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá bị xử phạt như thế nào?

Câu trả lời: Theo Điều 20, khoản 4, Nghị định 109/2013/NĐ-CP, người có hành vi mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá sẽ bị xử phạt tiền, trong khoảng từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Câu hỏi: Doanh nghiệp thẩm định giá cố tình làm sai lệch kết quả thẩm định giá thì bị xử phạt như thế nào?

Câu trả lời: Theo Điều 10, khoản 3 Luật Giá 2012, doanh nghiệp thẩm định giá không được thực hiện hành vi thông đồng với khách hàng thẩm định giá hoặc người có liên quan để làm sai lệch kết quả thẩm định giá. Cụ thể, nếu có hành vi này, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định 109/2013/NĐ-CP.

Khoản 13 của Điều 18 trong Nghị định trên quy định về xử phạt đối với doanh nghiệp thẩm định giá cố tình làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá, dẫn đến thẩm định giá cao hoặc thấp hơn 10% đối với bất động sản, và 15% đối với vật tư, hàng hóa so với kết quả thẩm định giá cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Phạt tiền trong khoảng từ 220.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng.

Hình thức xử phạt bổ sung còn đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong khoảng thời gian từ 50 ngày đến 60 ngày. Trong trường hợp không khắc phục được vi phạm trong thời gian bị đình chỉ, doanh nghiệp thẩm định giá sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Điều 40 của Luật giá.


Bài viết khác