1. Tranh chấp đất đai bắt buộc phải hòa giải tại cơ sở
Dựa vào Điều 202 của Luật Đất đai 2013 về việc hòa giải tranh chấp đất đai, quy định như sau:
"Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải tại cấp cơ sở;
- Trong trường hợp tranh chấp đất đai không thể hòa giải được giữa các bên liên quan, họ có thể gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để thực hiện quy trình hòa giải;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương, và phải hợp tác với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã cùng các tổ chức thành viên của Mặt trận, cũng như các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã sẽ được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. ..."
Do đó, nếu đã yêu cầu người hàng xóm giải quyết vấn đề đất đai một cách tự nguyện nhưng họ không hợp tác, có thể nộp đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú để yêu cầu họ giải quyết tranh chấp. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai sẽ được Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trong thời hạn không vượt quá 45 ngày, tính từ ngày nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Điều kiện khiếu nại giải quyết tranh chấp đất đai
Để có thể thực hiện quyền "khiếu nại giải quyết tranh chấp đất đai", phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại:
- Người sử dụng đất và những cá nhân có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất được ủy quyền quyền khiếu nại. Đây bao gồm các chủ thể như chủ sở hữu đất, người quản lý đất, và những người có quyền lợi và nghĩa vụ tương đối đất đai.
- Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai trái pháp luật:
- Người khiếu nại phải có lý do cụ thể và hợp pháp để tin rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính liên quan đến quản lý đất đai là không đúng, vi phạm pháp luật và làm tổn thương quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
- Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết:
- Quy trình khiếu nại phải bắt đầu từ việc chưa có sự can thiệp của toà án trong quá trình giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai.
- Còn thời hiệu, thời hạn khiếu nại hoặc đã hết thời hiệu, thời hạn mà có lý do chính đáng:
- Khiếu nại phải được tiến hành trong thời hạn quy định, và nếu đã hết thời hiệu, cần phải có lý do chính đáng để được xem xét và xác nhận hợp lý.
- Khiếu nại chưa có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai:
- Trong trường hợp khiếu nại lần hai, yêu cầu phải có sự xác nhận rõ ràng về việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu từ cơ quan có thẩm quyền.
Chú ý: Mọi khiếu nại phải tuân thủ quy định của pháp luật và được thực hiện theo các quy trình và thủ tục quy định.
Xem thêm bài viết: Vai trò của luật sư giải quyết tranh chấp đất đai Hà Nội
3. Trình tự giải quyết đơn khiếu nại đất đai
Theo quy định tại khoản 2 của Điều 204 của Luật Đất đai 2013, "Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại".
Như vậy, trình tự giải quyết đơn khiếu nại đất đai được thực hiện như sau:
3.1. Trình tự giải quyết khiếu nại đất đai lần đầu
Bước 1. Gửi đơn và tiếp nhận đơn khiếu nại
- Người khiếu nại gửi đơn khiếu nại và các tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu;
- Người có thẩm quyền tiếp nhận đơn nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
Bước 2. Thụ lý giải quyết khiếu nại
- Trong thời hạn 10 ngày, từ ngày nhận đơn khiếu nại, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết;
- Trong trường hợp không thụ lý, phải nêu rõ lý do.
Bước 3. Xác minh nội dung khiếu nại
- Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quản lý đất đai;
- Nếu khiếu nại đúng, ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
- Trong trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại, tiến hành xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh.
Bước 4. Tổ chức đối thoại
- Tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau;
- Thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm, và nội dung đối thoại;
- Lập biên bản đối thoại.
Bước 5. Ra quyết định giải quyết khiếu nại
- Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại;
- Gửi kết quả giải quyết cho người khiếu nại, cấp trên, và cơ quan thanh tra nhà nước.
3.2. Trình tự giải quyết khiếu nại lần hai
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc từ ngày nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý, có quyền khiếu nại lần hai;
- Gửi đơn kèm quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan;
- Thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn;
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Cơ sở pháp lý: Điều 27, Khoản 1 và 2 Điều 29, 30, 31, 32 Luật Khiếu nại 2011; Điều 33 Luật Khiếu nại 2011.