Trường hợp hợp đồng vô hiệu do vi phạm hợp đồng mua bán


Trường hợp hợp đồng vô hiệu do vi phạm hợp đồng mua bán
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ. Vậy trường hợp hợp đồng vô hiệu do vi phạm hợp đồng mua bán như thế nào?

1. Hợp đồng vô hiệu là gì?

Hiện nay, trong lĩnh vực pháp luật, thuật ngữ "hợp đồng vô hiệu" chưa được định nghĩa cụ thể theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 đã đưa ra quy định nói về vấn đề này như sau:

"Giao dịch dân sự không đáp ứng một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này sẽ được coi là vô hiệu, trừ khi có quy định khác trong BLDS 2015".

Như vậy hợp đồng là một dạng giao dịch dân sự, có thể được giải thích định nghĩa về hợp đồng vô hiệu thông qua nguyên tắc này để xác định đâu là hợp đồng vô hiệu

Theo đó, hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không đáp ứng ít nhất một trong các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực theo quy định của BLDS 2015. Cụ thể, điều kiện bao gồm:

  • Chủ thể phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được thiết lập;
  • Chủ thể tham gia hợp đồng phải làm điều này hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của hợp đồng không được vi phạm các quy định cấm của luật và không được trái đạo đức xã hội.

Xem thêm bài viết: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần lưu ý những gì?

Hợp đồng vô hiệu là gì?
Hợp đồng vô hiệu là gì?

2. Những trường hợp vô hiệu do vi phạm hợp đồng mua bán hiện nay

2.1. Hợp đồng vô hiệu khi vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Hợp đồng sẽ bị vô hiệu nếu mục đích hoặc nội dung của nó vi phạm các quy định cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội. Cụ thể, điều cấm của luật đề cập đến những quy định mà luật không cho phép chủ thể thực hiện, trong khi đạo đức xã hội là những tiêu chuẩn ứng xử chung được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

2.2. Hợp đồng vô hiệu do giả tạo

Theo quy định của Điều 124 trong Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng trở nên vô hiệu do giả tạo trong trường hợp sau đây:

  • Hợp đồng được thiết lập với mục đích che giấu một giao dịch dân sự khác, được gọi là hợp đồng giả tạo. Trong trường hợp này, giao dịch dân sự giả tạo sẽ bị vô hiệu, trong khi giao dịch dân sự bị che giấu vẫn giữ nguyên hiệu lực.

Ví dụ: Khi một bên vay ký hợp đồng vay, bên cho vay còn đòi hỏi bên vay ký thêm hợp đồng mua bán tài sản (quyền sử dụng đất hoặc nhà ở) với giá chuyển nhượng thấp hơn rất nhiều so với giá trị thực tế của tài sản đó. Mục đích của việc ký hợp đồng mua bán tài sản là đảm bảo bên vay tuân thủ hợp đồng vay thì hợp đồng sẽ vô hiệu.

  • Hợp đồng được thiết lập với mục đích tránh nghĩa vụ đối với người thứ ba.

Ví dụ: Khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên có thể tăng cường giá trị thửa đất trên hợp đồng để tránh nghĩa vụ thuế với cơ quan nhà nước. Tùy thuộc vào mức độ vi phạm, khi bị cơ quan chức năng phát hiện, có thể xảy ra truy thu, xử phạt hành chính, thậm chí xử lý hình sự về tội trốn thuế theo quy định tại Điều 200 trong Bộ luật Hình sự năm 2015.

2.3. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) quy định những trường hợp vô hiệu như sau: 

  • Người chưa thành niên được xác định là người chưa đủ 18 tuổi;
  • Người mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác khiến họ không thể nhận thức, làm chủ hành vi, và cần phải có quyết định của Tòa án để được tuyên bố là người mất năng lực hành vi dân sự;
  • Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là những người không có khả năng đầy đủ về nhận thức và làm chủ hành vi do yếu tố về thể chất (như câm, mù, điếc, v.v.) hoặc tinh thần (như thiểu năng trí tuệ, tâm thần phân liệt, v.v.). Tuy nhiên, họ chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự và cần có quyết định của Tòa án để xác định là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
  • Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là những người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích như rượu, bia, v.v., dẫn đến việc phá hoại tài sản. Cũng như trường hợp trước, cần có quyết định của Tòa án để xác định họ là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Như vậy, cho dù là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, trạng thái nhận thức và tinh thần của họ đều có khuyết điểm. Họ không thể tự thực hiện phần lớn các giao dịch trong cuộc sống mà phải thông qua người đại diện của họ.

Do đó, theo quy định của pháp luật, các giao dịch với những đối tượng này có thể bị tuyên bố là vô hiệu, trừ khi có quy định khác trong luật. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, tính từ ngày người đại diện của họ biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch.

2.4. Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 quy định: "Lừa dối hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch nên đã xác lập giao dịch đó," gây hiểu lầm cho bên còn lại và dẫn đến việc ký kết hoặc xác lập hợp đồng. Trong trường hợp này, sự nhầm lẫn của một bên là kết quả của sự cố ý từ phía bên kia, khác biệt với hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn vô ý từ một bên gây hiểu lầm về nội dung của giao dịch.

Đe dọa và cưỡng ép trong giao dịch dân sự đều là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba, dẫn đến bên kia phải thực hiện giao dịch để tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, hoặc tài sản của bản thân hoặc người thân thích của mình. Trong trường hợp này, hợp đồng trở nên vô hiệu do vi phạm điều kiện chủ thể tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.

Xem thêm bài viết: Tải về Thỏa thuận chuyển giao hợp đồng thuê nhà mới nhất

Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

2.5. Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Hợp đồng mà người có năng lực hành vi dân sự xác lập nhưng trong tình trạng không nhận thức và không làm chủ hành vi của mình sẽ vẫn bị coi là không có hiệu lực.

Ví dụ: nếu ông A lợi dụng tình trạng say rượu của ông B để ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ông B cho ông A, thì ông B có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó là vô hiệu.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, bắt đầu từ ngày người không nhận thức và không làm chủ được hành vi của mình khi ký kết hợp đồng.

2.6. Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Hình thức của hợp đồng không chỉ là biểu hiện bên ngoài của nội dung hợp đồng, mà còn là các thủ tục pháp lý mà pháp luật quy định và bắt buộc các bên phải tuân thủ khi giao kết hợp đồng, như việc hợp đồng cần phải được lập bằng văn bản, công chứng hoặc chứng thực, và các quy định khác.

Vì vậy, trong trường hợp pháp luật quy định hình thức là một trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mà các bên không tuân theo, Tòa án, khi có yêu cầu, sẽ tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu. Điều này không bao gồm trường hợp hợp đồng được xác lập bằng văn bản, nhưng văn bản không tuân theo quy định của luật hoặc vi phạm các quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực, và ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng đã được thực hiện. Trong trường hợp này, Tòa án sẽ quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng theo yêu cầu của một hoặc nhiều bên.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, bắt đầu từ ngày hợp đồng được xác lập.

Xem thêm bài viết:  Lưu ý khi ký kết Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư và mẫu Hợp đồng

Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Bài viết trên đây nói về chủ đề trường hợp hợp đồng vô hiệu do vi phạm hợp đồng mua bán như thế nào? . Để biết thêm các thông tin và được tư vấn chuyên sâu, hãy liên hệ tới Luật Ánh Ngọc để được hỗ trợ và giải quyết kịp thời. 

Luật sư Phương

Luật sư Phương

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Luật Hà Nội. Có hơn 10 kinh nghiệm công tác trong ngành luật. Hiện đang là giám đốc kiêm luật sư chính của Luật Ánh Ngọc.

Xem thêm thông tin

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.