Quy định về mức trợ cấp cho người khuyết tật để hưởng trợ cấp


Quy định về mức trợ cấp cho người khuyết tật để hưởng trợ cấp
Người khuyết tật sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống và công việc, chính vì vậy Nhà nước đã có có chính sách trợ cấp cho họ để hỗ trợ phần nào vấn đề tài chính.

1. Mức trợ cấp xã hội hằng tháng của người khuyết tật là bao nhiêu?

Quan tâm đến vấn đề mức trợ cấp xã hội hàng tháng của người khuyết tật là điều quan trọng cho cả cá nhân bị ảnh hưởng và người thân của họ. Luật đã đề cập đến các quy định về mức trợ cấp xã hội hàng tháng dành cho người khuyết tật, được phân loại theo từng đối tượng cụ thể. Để hiểu rõ về mức trợ cấp này, hãy theo dõi thông tin dưới đây.

Theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP, mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho người khuyết tật được xác định dựa trên mức chuẩn trợ giúp xã hội và được nhân với các hệ số tương ứng, theo các quy định sau đây:

Đối với đối tượng thuộc Điều 5 Nghị định này:

  • Hệ số 2,5 đối với người dưới 4 tuổi;
  • Hệ số 1,5 đối với người từ 4 tuổi trở lên.

Đối với đối tượng khác thuộc Điều 5:

  • Hệ số 1,5.

Đối với đối tượng thuộc Điều 5:

  • Hệ số 2,5 đối với người dưới 4 tuổi;
  • Hệ số 2,0 đối với người từ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.

Đối với đối tượng thuộc Điều 5:

  • Hệ số 1,0 đối với mỗi con đang nuôi.

Đối với đối tượng thuộc Điều 5:

  • Hệ số 1,5 đối với người từ 60 tuổi đến 80 tuổi;
  • Hệ số 2,0 đối với người từ 80 tuổi trở lên;
  • Hệ số 1,0 đối với các trường hợp khác;
  • Hệ số 3,0 đối với người được quy định tại điểm d.

Đối với đối tượng thuộc Điều 5:

  • Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng.
  • Hệ số 2,5 đối với trẻ em hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng.
  • Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng.
  • Hệ số 2,0 đối với trẻ em hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.

Đối với đối tượng thuộc Điều 5:

  • Hệ số 1,5.

Trong trường hợp đối tượng hưởng các mức trợ cấp khác nhau, chỉ được hưởng mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con được hưởng cả chế độ của đối tượng thuộc Điều 5 và Điều 8.

Như vậy, mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho người khuyết tật năm 2023 được xác định cụ thể, như:

  • 720.000 đồng/tháng cho người khuyết tật đặc biệt nặng;
  • 900.000 đồng/tháng cho trẻ em hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
  • 540.000 đồng/tháng cho người khuyết tật nặng;
  • 720.000 đồng/tháng cho trẻ em hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.

Lưu ý: Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương, UBND cấp tỉnh có thể xem xét và quyết định mức trợ cấp cao hơn cho người khuyết tật tại địa phương của mình. Điều này nhấn mạnh rằng mức trợ cấp có thể thay đổi dựa trên tình hình cụ thể tại từng địa phương.

2. Chính sách của Nhà nước về người khuyết tật như thế nào? 

Tại Điều 5 của Luật Người khuyết tật 2010, quy định chính sách của Nhà nước đối với người khuyết tật như sau:

Bố trí ngân sách hàng năm:

  • Hàng năm, Nhà nước phải bố trí ngân sách để thực hiện chính sách đối với người khuyết tật.

Phòng ngừa và giảm thiểu khuyết tật:

  • Tập trung vào việc ngăn chặn và giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn, bệnh tật, cũng như các nguy cơ khác có thể dẫn đến tình trạng khuyết tật.

Bảo trợ xã hội và hỗ trợ đa lĩnh vực:

  • Bảo trợ xã hội cho người khuyết tật trong các lĩnh vực như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo nghề, việc làm, văn hóa, thể thao, giải trí, tiếp cận công trình công cộng và công nghệ thông tin. Ưu tiên hỗ trợ đặc biệt cho trẻ em và người cao tuổi.

Lồng ghép chính sách với phát triển kinh tế - xã hội:

  • Tích hợp chính sách về người khuyết tật vào kịch bản phát triển kinh tế - xã hội.

Tạo điều kiện cho sự hòa nhập cộng đồng:

  • Tạo điều kiện để người khuyết tật có thể được chỉnh hình, phục hồi chức năng và sống độc lập, hòa nhập mạnh mẽ vào cộng đồng.

Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực:

  • Đào tạo và bồi dưỡng người làm công tác tư vấn, chăm sóc người khuyết tật.

Khuyến khích hoạt động trợ giúp:

  • Khuyến khích các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật từ cộng đồng và tổ chức xã hội.

Tạo điều kiện cho tổ chức của người khuyết tật:

  • Tạo điều kiện để các tổ chức của người khuyết tật và các tổ chức hỗ trợ họ hoạt động.

Khen thưởng và xử lý vi phạm:

  • Khen thưởng cơ quan, tổ chức, và cá nhân có thành tích và đóng góp trong việc trợ giúp người khuyết tật.
  • Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật và các quy định khác liên quan.

Điều này nhấn mạnh cam kết của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền lợi và hỗ trợ toàn diện cho người khuyết tật.

3. Trình tự thực hiện giám định mức độ khuyết tật hiện nay

Quy trình giám định mức độ khuyết tật được thực hiện theo các bước sau đây để đảm bảo tính chính xác và công bằng:

Bước 1: Người khuyết tật nộp đơn đến Chủ tịch Hội đồng cấp xã để xác định mức độ khuyết tật.

Bước 2: Chủ tịch Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và chuẩn bị một bộ Hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch số 34/2012/TTLT-BYT-BLĐTBXH. Hồ sơ sau đó được chuyển đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội của huyện trong thời hạn 03 ngày làm việc.

Bước 3: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đã được Chủ tịch Hội đồng xác định mức độ khuyết tật chuyển đến.

Bước 4: Dựa trên hồ sơ từ Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Hội đồng Giám định y khoa cơ quan thường trực Hội đồng Giám định Y khoa tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, sau đó thực hiện lập hồ sơ khám giám định y khoa.

Bước 5: Trong khoảng thời gian 30 ngày làm việc, Hội đồng Giám định y khoa chịu trách nhiệm tổ chức khám giám định và đưa ra kết luận về dạng tật và mức độ khuyết tật.

Bước 6: Biên bản khám giám định mức độ khuyết tật được trả lại cho đối tượng, là kết quả cuối cùng của quá trình giám định.

Điều này đảm bảo rằng quy trình giám định diễn ra đúng quy định và mang lại kết quả chính xác để xác định mức độ khuyết tật của người đề xuất.

Trình tự thực hiện giám định mức độ khuyết tật hiện nay
Trình tự thực hiện giám định mức độ khuyết tật hiện nay

4. Người khuyết tật nuôi con nhỏ được hưởng chế độ thai sản như thế nào?

Theo quy định của pháp luật, người phụ nữ lao động khuyết tật, nếu không thuộc vào trường hợp người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng, sẽ được hưởng chế độ thai sản giống như nữ lao động bình thường theo Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Trong trường hợp nữ lao động khuyết tật là người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng và được hỗ trợ theo quy định tại Điều 44 của Luật Người khuyết tật năm 2010, thì có các quy định như sau:

  • Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng;
  • Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm người khuyết tật mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Vì vậy, nếu nữ lao động khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, sẽ được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng, cùng với trợ cấp xã hội mà họ đang hưởng do tình trạng khuyết tật của bản thân. Hỗ trợ này được quy định chi tiết về hệ số tính mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng theo Điều 17 của Nghị định 28/2012/NĐ-CP, ví dụ như hệ số 1,5 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Điều này giúp phụ nữ khuyết tật nặng khi mang thai nhận được hỗ trợ đầy đủ theo quy định của pháp luật.

Bài viết trên đây nói về mức trợ cấp cho người khuyết tật. Để biết thêm các thông tin và được tư vấn chuyên sâu, hãy liên hệ tới Luật Ánh Ngọc để được hỗ trợ và giải quyết kịp thời.

Luật sư Phương

Luật sư Phương

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Luật Hà Nội. Có hơn 10 kinh nghiệm công tác trong ngành luật. Hiện đang là giám đốc kiêm luật sư chính của Luật Ánh Ngọc.

Xem thêm thông tin

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.