Tất cả thông tin cần biết về hợp đồng tặng cho tài sản


Tất cả thông tin cần biết về hợp đồng tặng cho tài sản

Trong cuộc sống thường ngày, nhu cầu tặng cho tài sản vẫn diễn ra khá phổ biển. Tuy nhiên để tránh phát sinh tranh chấp trong tương lai, mặc dù phát sinh từ tình cảm nhưng khi tặng cho tài sản vẫn cần có hợp đồng tặng cho tài sản. Hiểu rõ vấn đề này, Luật Ánh Ngọc gửi tới các bạn tất cả thông tin cần thiết về hợp đồng tặng cho tài sản qua bài viết này:

1. Hợp đồng tặng cho tài sản là gì?

Hợp đồng tặng cho tài sản là một trong các loại hợp đồng thông dụng hay sử dụng trong đời sống xã hội. Theo Điều 457 Bộ Luật Dân sự năm 2015 có quy định hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho tài sản của mình và chuyển nhượng quyền sở hữu cho bê được tặng mà không cần đền bù và bên được tặng đồng ý nhận.

Khác với hợp đồng mua bán tài sản, các bên giao kết hợp đồng tặng cho tài sản thông thường sẽ có mối quan hệ tình cảm nhất định mà không nhất thiết phải có mối quan hệ huyết thống, ruột thịt.

Trên thực tế, với những hợp đồng tặng tài sản cho có đối tượng là bất động sản thì các bên giao kết thường sẽ có mối quan hệ huyết thống, ruột thịt như: Vợ chồng tặng cho nhau; ông bà cho cháu; bố mẹ cho con;… và ngược lại.

Đây cũng là những đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ chồng; cha đẻ, mẹ để và con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rẻ; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.

2. Luật Ánh Ngọc chia sẻ mẫu hợp đồng tặng cho tài sản

Mẫu hợp đồng tặng cho tài sản là một văn bản pháp lý được công nhận bởi cơ quan có thẩm quyền đối với sự thỏa thuận của người tặng cho tài sản và người được nhận tặng cho với nhau đối với tài sản được tặng cho.

Mẫu hợp đồng tặng cho tài sản được điều chỉnh và tuân thủ theo những quy định tại Luật Đất đai và Luật Dân sự cùng các văn bản pháp lý có liên quan. Để giúp khách hàng hình dung được nội dung và cách thức của hợp đồng tặng cho tài sản, Luật Ánh Ngọc đã đưa ra một mẫu hợp đồng tặng cho tài sản, cụ thể:

Mẫu hợp đồng tặng cho tài sản 1
Minh họa mẫu hợp đồng 1
Mẫu hợp đồng tặng cho tài sản 2
Minh họa mẫu hợp đồng 2 

Để xem chi tiết và tải về mẫu hợp đồng tặng cho tài sản, click vào link sau để tải về: Mẫu hợp đồng tặng cho tài sản

3. Một vài quy định về hợp đồng tặng cho tài sản

3.1. Bản chất của hợp đồng tặng cho tài sản

Từ định nghĩa trên, có thể khái quát về bản chất của hợp đồng tặng cho tài sản như sau:

  • Một là hợp đồng tặng cho tài sản là loại hợp đồng liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản:

Đối với loại hợp đồng tặng cho tài sản thì nghĩa vụ của người tặng cho tài sản không chỉ dừng lại ở việc tặng cho mà còn phải bàn giao tài sản tặng cho và có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu tài sản đó cho người tặng cho. Không chỉ có vậy, hợp đồng tặng cho tài sản còn là căn cứ để phát sinh quyền sở hữu riêng của một người với tài sản (Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014) khi người đó được tặng cho riêng tài sản. Đây sẽ là căn cứ pháp lý để một người có thể xác lập quyền định đoạt riêng với một tài sản.

  • Hai là khi chuyển quyền sở hữu tài sản này sẽ không có đền bù:

Đối với hợp đồng mua bán tài sản, để nhận được quyền sở hữu tài sản, bên mua phải thực hiện nghĩa cụ thanh toán cho bên bán một khoản tiền hay chính là một khoản lợi ích mà bên mua phải trả cho bên bán để chuyển quyền sở hữu tài sản của mình sang cho bên mua.

Hợp đồng tặng cho tài sản không giống như vậy, việc chuyển quyền sở hữu tài sản từ người tặng sang cho người được tặng trong hợp đồng thì người tặng cho không có quyền yêu cầu và người được tặng cho đồng thời cũng không có nghĩa vụ phải trả cho người tặng cho bất kỳ một khoản lợi ích vật chất nào.

  • Ba là mặc dù hợp đồng tặng cho tài sản chỉ mang quyền lợi cho bện được tặng cho nhưng trong hợp đồng tặng cho bắt buộc phải có xác nhận của cả hai bên:

Đây là nghĩa là cho và nhận tài sản phải có sự bàn bạc, thống nhất ý chí của các bên. Nó được thể hiện rõ ở việc bên được tặng cho có quyền từ chối không nhận tài sản mà mình được tặng cho hoặc nếu có sự đồng ý nhận tài sản thì bên được tặng cho phải thể hiện sự đồng ý của mình.

  • Bốn là hợp đồng tặng cho có thể có điều kiện hoặc không có điều kiện:

Theo khoản 1 Đièu 461 Bộ Luật Dân sư năm 2015 quy định bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ khác nhau trước hoặc sau khi tặng cho.

Nếu trong hợp đồng tặng tài sản cho có điều kiện thì chúng ta phải hiểu là “nghĩa vụ” mà bên được tặng cho phải thực hiện theo yêu cầu của bên tặng cho là điều kiện để bên tặng cho thực hiện chuyển giao quyền sở hữu cho bên được tặng cho. Điều kiện này có thể được bên được tặng cho thực hiện trước hoặc sau khi bên tặng cho chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên được tặng cho. Việc này hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của bên tặng cho tài sản.

Trong trường hợp bên được tặng cho phải thực hiện điều kiện trước khi chuyển giao quyền sở hữu tài sản và đã thực hiện xong điều kiện đó thì bên được tặng cho có quyền yêu cầu bên tặng cho phải thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc bên tặng cho phải trả thù lao cho công việc mà mình đã thực hiện (Theo khoản 2 Điều 462 Bộ Luật Dân sự năm 2015).

Khi hiểu đúng bản chất của hợp đồng tặng cho tài sản, nhất là trong trường hợp tặng cho tài sản có điều kiện sẽ giúp các bên lựa chọn đúng đắn trước khi bắt đầu giao kết hợp đồng, tránh những tranh chấp, sai sót có thể xảy ra.

>>> Có thể bạn quan tâm:

Bản chất hợp đồng tặng cho tài sản
Bản chất hợp đồng tặng cho tài sản

3.2. Hình thức của Hợp đồng tặng cho tài sản

Về mặt hình thức, hợp đồng tặng cho tài sản sẽ phụ thuộc vào đối tượng của hợp đồng là gì. Trong trường hợp hợp đồng tặng cho tài sản có đối tượng bất động sản thì hợp đồng tặng cho tài sản phải được thành lập bằng văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định pháp luật (Theo quy định tại Điều 459 Bộ Luật Dân sự năm 2015).

Trong trường hợp đối tượng tặng cho của hợp đồng là động sản thì luật không có quy định về hình thức của hợp đồng. Do đó, hợp đồng tặng cho động sản có thể được giao kết bằng miệng hoặc bằng văn bản. Tuy nhiên với những động sản phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho tài sản cần phải lập dưới hình thức văn bản.

Ví dụ: Anh A có một chiếc xe máy, vì lâu ngày không sử dụng đến, anh A đã tặng cho em ruột là anh B. Lúc này anh A và anh B phải lập hợp đồng tặng cho tài sản bằng văn bản và có công chứng. Mặt khác để thực hiện sang tên xe máy từ anh A sang anh B, cũng yêu cầu phải cung cấp được hợp đồng này.

Hợp đồng tặng cho bất động sản phải được công chứng
Hợp đồng tặng cho bất động sản phải được công chứng

3.3. Hợp đồng tặng cho tài sản có hiệu lực từ khi nào?

Do bản chất cua hợp đồng tặng cho tài sản là loại hợp đồng không mang tính chất đền bù tương đương nên pháp luật dân sự có quy định về thời điểm có hiệu lực như sau:

  • Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể thì thời điểm đăng ký quyền sở hữu; nếu đồng sản không cần đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho tài sản có hiệu lực từ thời điểm chuyển giao tài sản;
  • Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận được tài sản. Đối với động sản mà pháp luật yêu cầu phải đăng ký quyền sở hữu thì hiệu lực hợp đồng được phát sinh từ thời điểm đăng ký.
Hình thức hợp đồng tặng cho tài sản
Hình thức hợp đồng tặng cho tài sản

Trên đây là tất cả thông tin cần biết về hợp đồng tặng cho tài sản mà Luật Ánh Ngọc gửi đến các bạn. Các bạn có thể tham khảo thêm bài viết Hướng dẫn thủ tục tách sổ đỏ mới nhất  Để được tư vấn cụ thể hơn hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Với đội ngũ luật sư nhiều năm kinh nghiệm sẽ giúp bạn tư vấn, soạn thoả hợp đồng tặng cho tài sản chính xác, đúng quy định pháp  luật theo từng trường hợp cụ thể.

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.