Vợ chồng tôi muốn tặng riêng cho con gái một mảnh đất làm của hồi môn trước khi con lấy chồng thì phải đảm bảo những điều kiện gì? Trình tự, thủ tục cho tặng đất cho con gái được quy định như thế nào? Trường hợp con gái tôi nhận tặng cho đất thì có được miễn các khoản thuế nào không? Rất mong được hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!
1. Khái niệm về tặng cho quyền sử dụng đất
Trước tiên ta nên hiểu thế nào là quyền sử dụng đất. Luật Đất đai 2013 quy định đất đai là tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Nhà nước thực hiện quyền sở hữu của mình bằng cách trao quyền sử dụng dưới nhiều hình thức cho các đối tượng nhận quyền sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất lâu dài, ổn định..). Quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể nhận sử dụng đất là được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao. Nhà nước không chỉ trao quyền sử dụng đất mà còn trao quyền định đoạt cho người sử dụng thông qua các hình thức giao dịch đa dạng như: cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, góp vồn, tặng cho, thừa kế, hoặc từ bỏ quyền sử dụng đất (trả lại cho Nhà nước)....
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật đất đai 2013 thì Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất." Tặng cho quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất từ chủ thể này sang chủ thể khác mà không có sự đền bù về mặt vật chất.
Tặng cho quyền sử dụng đất là một dạng của tặng cho tài sản. Căn cứ theo quy định tại Điều 457 Bộ luật dân sự 2015 thì: “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận." Tặng cho quyền sử dụng đất chính là một dạng của tặng cho tài sản, là một loại giao dịch dân sự mà trong đó các bên tự trao đổi, thoả thuận với nhau về việc tặng cho quyển sử dụng đất để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định nhằm thoả mãn các nhu cầu sử dụng đất. Theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho bên được tặng cho mà không yêu cầu bên được tặng cho trả lại cho mình bất kỳ lợi ích vật chất nào; còn bên được tặng cho đồng ý nhận quyền sử dụng đất mà bên kia cho tặng và giao dịch được hình thành dựa trên sự thỏa thuận của các bên.
2. Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất được căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:
- Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất" và trường hợp nhận thừa kế của Luật này;
- Đất sử dụng không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Đất sử dụng vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất.
- Bên bạnh đó người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
- Phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính đối với việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Như vậy, muốn tặng cho quyền sử dụng đất phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện chính sau đây:
Thứ nhất, Đất được tặng cho phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định để Nhà nước xác định được quyền sử dụng hợp pháp cho người sử dụng đất. Trừ 02 trường hợp sau:
Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định của Pháp luật
Người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp. Nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thứ hai, Đất khi được đem tặng cho cần phải được xác nhận là "Đất không có tranh chấp" vì nếu một tài sản đang xảy ra tranh chấp sẽ đồng nghĩa với việc rằng một người thứ ba có thể đang có quyền, lợi ích liên quan đến tài sản đang được tranh chấp đó, do đó việc định đoạt tài sản trong các trường hợp này có thể ảnh hưởng tới quyền, lợi ích hợp pháp của người liên quan dẫn đến trình trạng xảy ra tranh chấp kiện tụng.
Thứ ba, Để đảm bảo đủ điều kiện tặng cho đất thì quyền sử dụng đất phải đảm bảo điều kiện rằng không nằm trong trường hợp đang bị kê biên thi hành án.
Thứ tư, Việc tặng cho để chuyển giao quyền sử dụng đất phải được thực hiện khi đất còn trong thời gian sử dụng theo quy định của pháp luật. Do đó, khi thực hiện việc tặng cho để chuyển giao quyền sử dụng đất thì phải thực hiện khi đất còn trong thời gian sử dụng.
Do đó, nếu vợ chồng anh/chị đang đứng tên mảnh đất và muốn tặng cho quyền sử dụng đất cho con gái mình thì cần phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện đã nêu trên.
3. Trình tự thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Lập, công chứng hợp đồng tặng cho tài sản: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013
Để tặng cho nhà, đất, các bên tặng cho và bên nhận tặng cho phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ để thực hiện công chứng loại hợp đồng tặng cho theo quy định tại Điều 40 Luật Công chứng 2014, bao gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng. Các bên phải nêu rõ yêu cầu công chứng hợp đồng tặng cho, thông tin cơ bản của các bên và giấy tờ nộp kèm theo.
- Dự thảo hợp đồng tặng cho nhà, đất (nếu các bên đã thoả thuận hoàn tất các nội dung và lập dự thảo theo thoả thuận).
- Bản sao các giấy tờ tùy thân:
- Căn cước công dân, Hộ chiếu của bên tặng cho và bên nhận tặng cho.
- Giấy tờ xác định quan hệ của hai bên: Giấy khai sinh, đăng ký kết hôn (trường hợp mất giấy đăng ký kết hôn thì phải ra UBND địa phương nơi đã cấp giấy đăng ký kết hôn trước đó để xin xác nhận); Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bản án/quyết định ly hôn… Để xác định quyền sở hữu nhà, đất của bên tặng cho và bên nhận tặng cho.
- Bản sao giấy tờ nhà ở đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ,sổ hồng).
- Một số loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở:
- Bản vẽ hiện trạng (đối với những trường hợp nhà đã xây dựng lại hoặc hoạ đồ nhà chưa được thể hiện trên giấy chủ quyền) hoặc với những trường hợp tặng cho tách thửa.
- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng: Chuyển nhượng, mua bán, di chúc, thừa kế, Hợp đồng tặng cho, Văn bản cam kết về tài sản,…
Tiến hành thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con tại Cơ quan đăng ký đất đai:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu đất phải đăng ký biến động đất đai trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất trong trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013
Để tiến hành cho thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần chuẩn bị giấy tờ sau:
- Đơn đăng kí biến động quyền sử dụng đất (đã công chứng, chứng thực)
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (đã công chứng, chứng thực)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ)
- Giấy tờ khác: Căn cước công dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn/ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân,.....
- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường thuộc quận, huyện, thị xã nơi có đất đề nghị sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
-Thời gian thực hiện: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Nghĩa vụ về thuế và lệ phí trước bạ
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau là thu nhập được miễn thuế theo quy định tại điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
Vì vậy, nếu như vợ chồng anh/chị tặng lại đất cho chị ruột của anh/chị sẽ thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điều này. Do đó, anh/chị sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp tặng cho đất cho con.
Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ: Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu. Căn cứ theo quy định tại tại điều 4 Nghị định số: 45/2011/NĐ-CP quy định về các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ
Như vậy, đối với trong trường hợp mà bố mẹ tặng quyền sử dụng đất cho con thì không phải đóng lệ phí trước bạ. Việc vợ chồng anh/chị tặng cho con gái đất, quyền sử dụng đất không thuộc vào trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay lệ phí trước bạ.
Trên đây là chia sẻ của Luật Ánh Ngọc về tặng cho nhà ở, đất đai. Quý khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết Hướng dẫn thủ tục tách sổ đỏ mới nhất. Nếu Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào xin hãy liên hệ với Luật Ánh Ngọc để được giải đáp và trải nhiệm dịch vụ tư vấn. Xin chân thành cảm ơn