1. Khái niệm tranh chấp thừa kế theo di chúc
1.1. Khái niệm di sản thừa kế
Di sản thừa kế được hiểu là tài sản, quyền và nghĩa vụ mà người đã qua đời để lại cho những người thừa kế của mình. Di sản thừa kế bao gồm tài sản cá nhân của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với những người khác và quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai.
Trong di sản thừa kế, cũng có các quyền và nghĩa vụ tài sản mà người chết để lại. Điều này bao gồm quyền đòi nợ, quyền đòi bồi thường thiệt hại và những quyền liên quan đến tài sản, ví dụ như quyền tác giả và quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp. Ngoài ra, các khoản nợ và khoản bồi thường thiệt hại cũng thuộc phạm vi của di sản thừa kế.
1.2. Khái niệm thừa kế theo di chúc
Di chúc là sự đại diện cho ý chí của cá nhân về việc chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời. Thừa kế theo di chúc là quá trình chuyển giao tài sản thừa kế của một người đã qua đời cho các người thừa kế khác theo những điều khoản và sự quyết định được nêu trong di chúc.
Xem thêm bài viết: Thủ tục khai nhận di sản thừa kế mới nhất
1.3. Khái niệm tranh chấp thừa kế theo di chúc
Tranh chấp thừa kế theo di chúc là sự bất đồng ý kiến giữa các cá nhân hoặc tổ chức được chỉ định trong di chúc là người thừa kế và ý chí của người lập di chúc. Trong trường hợp này, các bên tranh chấp có thể quyết định khởi kiện và đưa vụ việc đến Tòa án, cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết về việc chia di sản thừa kế.
Quá trình xét xử tại Tòa án sẽ dựa trên các tài liệu, bằng chứng và luật pháp liên quan để xác định xem liệu di chúc có được coi là hợp lệ và có tuân thủ quy định pháp luật hay không. Từ đó, Tòa án sẽ đưa ra quyết định về việc chia di sản thừa kế theo những yêu cầu và quy định phù hợp.
2. Hình thức của di chúc
Hình thức của di chúc có thể là di chúc bằng văn bản hoặc di chúc miệng.
Di chúc bằng văn bản phải được lập bởi người có năng lực hành vi dân sự và mang tính tự nguyện. Di chúc bằng văn bản cần được xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền để coi là hợp lệ. Trường hợp đặc biệt, di chúc có thể được xác nhận bởi cơ quan hoặc đơn vị mà người lập di chúc làm việc.
Nếu người có tài sản đang đi trên phương tiện giao thông hoặc đang ở trong một cơ sở chữa bệnh và gặp tình huống cấp bách cần lập di chúc, sự chứng nhận của người phụ trách phương tiện giao thông hoặc cơ sở chữa bệnh cũng có thể được chấp nhận.
Trong trường hợp di chúc không có sự chứng nhận hợp lệ, nhưng có người làm chứng bảo đảm hoặc có thể xác định rõ ràng rằng di chúc đó là do người có di sản tự nguyện lập ra (ví dụ: đúng chữ viết và chữ ký của người có di sản, thời gian và địa điểm ghi trong di chúc cũng phù hợp...), thì di chúc đó vẫn có giá trị.
Nếu di chúc là di chúc miệng, thì phải có người làm chứng bảo đảm để coi là hợp lệ.
Người lập di chúc có quyền thay đổi quyết định về việc chuyển tài sản của mình khi còn sống, bao gồm cả việc bổ sung, sửa đổi hoặc hủy bỏ di chúc. Vì vậy, người lập di chúc có thể để lại nhiều bản di chúc.
Trong trường hợp xuất hiện nhiều bản di chúc khác nhau, di chúc cuối cùng được lập sẽ có giá trị thi hành. Điều này áp dụng trong trường hợp các bản di chúc có nội dung khác nhau và không được hợp nhất thành một bản duy nhất, nhằm đảm bảo tuân thủ nguyện vọng cuối cùng của người lập di chúc.
Nếu một di chúc lập sau bổ sung hoặc cụ thể hóa nội dung của di chúc trước đó, cả hai di chúc đều có giá trị và được áp dụng. Trong trường hợp này, các điều khoản trong di chúc mới nhất sẽ được ưu tiên và thi hành, trong khi các phần còn lại của di chúc trước cũ vẫn có hiệu lực, trừ khi chúng xung đột với di chúc mới.
Tuy nhiên, để tránh tranh cãi và sự không rõ ràng, khi có nhiều bản di chúc và nội dung khác nhau, người lập di chúc nên cố gắng hợp nhất chúng thành một bản di chúc duy nhất hoặc làm rõ ý chí của mình. Điều này giúp tránh hiểu lầm và tranh chấp trong quá trình thi hành di chúc.
Di chúc sẽ không có giá trị khi được lập bởi người mất năng lực hành vi dân sự hoặc di chúc làm ra vì bị đe dọa, ép buộc hay di chúc miệng không có người làm chứng.
Nếu không xác định được di chúc nào có giá trị thi hành, cơ quan giải quyết tranh chấp cần điều tra để xác định ý chí cuối cùng của người lập di chúc.
3. Quyền định đoạt tài sản của người lập di chúc
Người có tài sản có quyền sử dụng di chúc để quyết định việc truyền tài sản của mình cho bất kỳ ai họ muốn, bao gồm cả cá nhân, Nhà nước hoặc tổ chức xã hội.
Trường hợp cá nhân được chỉ định trong di chúc là người thừa kế, có thể thuộc vào diện thừa kế theo luật hoặc không thuộc vào diện đó.
Tuy nhiên, nội dung của di chúc phải tuân thủ chính sách và pháp luật. Nếu toàn bộ nội dung của di chúc vi phạm chính sách và pháp luật, di chúc đó sẽ không có giá trị. Nếu chỉ một số điểm không tuân thủ pháp luật, chỉ những điểm đó sẽ không có hiệu lực, trong khi các điểm khác phù hợp với pháp luật vẫn được thực thi.
Người lập di chúc phải dành một phần tài sản cho những người thừa kế bắt buộc (nếu có). Người thừa kế bắt buộc bao gồm: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động. Theo quy định của pháp luật về thừa kế, phần tài sản phải dành ít nhất 2/3 cho mỗi người thừa kế bắt buộc. Nếu di chúc truất quyền thừa kế của người thừa kế bắt buộc hoặc phần dành lại cho mỗi người thừa kế bắt buộc ít hơn 2/3, phải trích chia ít nhất 2/3 để đáp ứng. Sau khi đã trích chia cho những người thừa kế bắt buộc, Tòa án vẫn áp dụng di chúc để phân chia số di sản còn lại cho những người được chỉ định trong di chúc, theo tỷ lệ quyền lợi của họ.
Trong trường hợp di chúc được lập bởi cả hai vợ chồng, nếu một người qua đời trước, chỉ phần tài sản của người đó sẽ được thực thi theo di chúc. Người còn sống có quyền giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ di chúc đối với phần tài sản của mình.
Nếu người chồng (hoặc vợ) do không hiểu pháp luật hoặc bị ảnh hưởng bởi phong tục và tập quán cũ, đã quyết định cho toàn bộ tài sản chung của vợ chồng mình, thì phần tài sản của vợ (chồng) người qua đời sẽ được tách ra và chuyển giao cho người đó. Phần di sản còn lại thuộc về người qua đời sẽ được chia sẻ theo chỉ định trong di chúc.
4. Điều kiện để di chúc hợp pháp
Theo quy định của Điều 630 Bộ Luật Dân sự năm 2015, các quy định sau đây áp dụng cho di chúc bằng văn bản:
- Trong quá trình lập di chúc, người lập di chúc phải tỉnh táo, suy nghĩ rõ ràng, không bị đe dọa, ép buộc hay lừa dối;
- Nội dung của di chúc tuyệt đối không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội. Hình thức di chúc tuân theo quy định của pháp luật.
Đối với di chúc miệng, áp dụng những quy định sau đây:
- Đối với trường hợp di chúc miệng, khi lập di chúc phải có ít nhất hai người làm chứng. Người làm chứng có trách nhiệm ghi chép lại và cùng ký tên hoặc điểm chỉ ngay sau khi người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng;
- Trong vòng 5 ngày làm việc tính từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, công chứng viên phải tiến hành công chứng di chúc hoặc di chúc được xác nhận chữ ký bởi cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Trong một số trường hợp còn cần cả điểm chỉ của người làm chứng.
Xem thêm bài viết: Ủy ban nhân dân xã có được công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế không?
5. Các trường hợp chia thừa kế theo pháp luật
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản;
- Những người hưởng thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, và tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. (Theo Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015).
6. Giải quyết tranh chấp về thừa kế có di chúc theo quy định của pháp luật
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế thuộc về Tòa án theo quy định tại Điều 26 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015;
- Tranh chấp về thừa kế được giải quyết bởi Tòa án cấp huyện, trừ trường hợp đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài, trong trường hợp đó, tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp tỉnh, theo Điều 35 và 38 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015;
- Trường hợp tranh chấp liên quan đến việc phân chia di sản bất động sản, chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết;
- Trường hợp di sản thừa kế là động sản, Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi nguyên đơn đang cư trú hoặc làm việc. Các bên cũng có thể thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn đang cư trú hoặc làm việc giải quyết tranh chấp (Theo quy định của pháp luật);
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Sau thời hạn này, di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó, theo Điều 623 Bộ Luật Dân sự 2015;
- Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết, theo Điều 611 Bộ Luật Dân sự 2015;
- Quy trình khởi kiện chia di sản thừa kế nhà đất:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, gồm đơn khởi kiện, căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân, tài liệu và chứng cứ liên quan đến vụ án;
- Bước 2: Nộp và thụ lý, trong đó người khởi kiện nộp đơn theo hình thức trực tiếp tại Tòa án, gửi qua bưu điện hoặc gửi trực tuyến (nếu có).
7. Án phí và tính tiền tạm ứng án phí
Người khởi kiện bắt buộc phải nộp tiền tạm ứng án phí nếu không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí. Trong trường hợp người khởi kiện không nộp tiền tạm ứng án phí thì Tòa sẽ không thụ lý đơn.
Tuy nhiên, sau khi xét xử, nếu ai thua kiện thì người đó phải nộp án phí. Điều này thể hiện rõ trong bản án.
Nếu bên thua kiện không tự nguyện đóng án phí thì sẽ bị cơ quan thi hành án tiến hành cưỡng chế tài sản (có thể bị bán đấu giá tài sản, phong tỏa tiền trong ngân hàng) để thu tiền án phí. Theo quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015, nếu chống đối có thể sẽ bị truy tố tội Không chấp hành bản án.
Tạm ứng án phí và án phí được ghi nhận trong Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Theo đó, tạm ứng án phí và án phí vụ án chia thừa kế nhà đất sẽ được tính theo giá trị tài sản có tranh chấp.
8. Tình huống chia di sản là tài sản chung của vợ chồng
Tôi là Nguyễn Ngọc Lan Anh, 43 tuổi, đã kết hôn vào năm 2000 và có hai đứa con chung (14 tuổi và 16 tuổi). Tài sản chung của chúng tôi là căn nhà trị giá 6 tỷ đồng. Năm 2018, chồng tôi và tôi ly thân và trong thời gian này, chồng tôi sống chung với người phụ nữ khác. Năm 2020, chồng tôi qua đời và để lại di chúc chỉ định tài sản cho người phụ nữ đó, và di chúc này đã được công chứng. Tôi muốn nhờ một luật sư tư vấn để bảo vệ quyền lợi của tôi và các con. Cám ơn.
Luật sư tư vấn:
Đầu tiên, chúng ta cần xác định tài sản của chồng chị là ½ giá trị căn nhà (bao gồm đất và nhà) và ½ còn lại thuộc về chị, vì căn nhà là tài sản chung của vợ chồng nên dù anh chị đã ly thân nhưng chưa ly hôn. Vì vậy, di sản mà chồng chị để lại có giá trị 3 tỷ đồng. Theo Điều 33 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do cả hai tạo ra trong thời gian kết hôn, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, lợi tức và các khoản thu nhập khác trong thời kỳ hôn nhân. Trường hợp này, căn nhà là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn cũng là tài sản chung, trừ khi có quy định khác. Mặc dù chồng chị để lại toàn bộ di sản cho người phụ nữ khác thông qua di chúc, nhưng theo Điều 644 khoản 1 của Bộ Luật Dân sự, con chưa thành niên và vợ vẫn được hưởng 2/3 số tiền thừa kế theo pháp luật. Với trường hợp này, nếu chia di sản theo pháp luật, sẽ có 3 phần bằng nhau, mỗi phần là 1 tỷ đồng. Do đó, di sản của chồng chị sẽ được chia như sau:
- Chị sẽ nhận 630 triệu đồng (2/3 của 1 tỷ);
- Hai con chung nhận mỗi người 630 triệu đồng (2/3 của 1 tỷ) và sẽ quản lý cho các con đến khi đủ 18 tuổi;
- Người phụ nữ mà chồng chị chỉ định trong di chúc nhận phần còn lại, tức là 1,11 tỷ đồng.