Ủy ban nhân dân xã có công chứng thỏa thuận phân chia di sản thừa kế?


Ủy ban nhân dân xã có công chứng thỏa thuận phân chia di sản thừa kế?
Bố mẹ tôi có 05 người con, bố mẹ tôi mất đi không để lại di chúc. Giờ chúng tôi muốn thỏa thuận để phân chia di sản thừa kế. Từ nhà chúng tôi ra văn phòng công chứng rất xa, xin hỏi Luật sư, gia đình tôi có thể công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại Ủy ban nhân dân xã không?

1. Cơ sở pháp lý

- Luật đất đai năm 2013;

- Nghị định số 23/2015/NĐ-CP;

2. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là như thế nào?

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

 

 THỎA THUẬN

PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ

     Chúng tôi gồm có:

  1. Ông (Bà): Nguyễn Thị A, sinh năm  1955, mang chứng minh nhân dân số 123456789 do Cục cảnh sát cấp ngày 03/05/2022, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Tràng An, Bình Lục, Hà Nam
  2. Ông (Bà)  Nguyễn Thị B, sinh năm 1965, mang chứng minh nhân dân số 123456789 do Cục cảnh sát cấp ngày 03/04/2022, cấp ngày, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Tràng An, Bình Lục, Hà Nam
  3. Ông (Bà)  Nguyễn Văn C, sinh năm 1975, mang chứng minh nhân dân số 123456789 do Cục cảnh sát cấp ngày 03/04/2022, cấp ngày, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Tràng An, Bình Lục, Hà Nam
  4. Ông (Bà)  Nguyễn Thị D, sinh năm 1985, mang chứng minh nhân dân số 123456789 do Cục cảnh sát cấp ngày 03/04/2022, cấp ngày, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Tràng An, Bình Lục, Hà Nam
  5. Ông (Bà)  Nguyễn Văn E, sinh năm 1995, mang chứng minh nhân dân số 123456789 do Cục cảnh sát cấp ngày 03/04/2022, cấp ngày, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Tràng An, Bình Lục, Hà Nam

      Chúng tôi cùng lập văn bản này để thỏa thuận việc phân chia di sản thừa kế với các nội dung như sau:

  1. Về người để lại di sản và di sản:

      –    Người để lại di sản: Ông ………, sinh năm …….., mất ngày …./…./….. Quê quán: ………………….

     –    Di sản: Di sản của ông ……….. được phân chia trong thỏa thuận này là: Quyền sở hữu/ sử dụng ½ (một phần hai) ngôi nhà và thửa đất tại: Thửa đất số ………, tờ bản đồ số ………, địa chỉ: …………………– theo “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” số………., mã số ………; Hồ sơ gốc số: ………./QĐUB do UBND ………..cấp ngày …./…./……..

     –    Trước khi mất, ông…….. không để lại di chúc và không để lại nghĩa vụ về tài sản nào.

  1. Về quan hệ thừa kế:

  • Bố mẹ đẻ của ông …………đều đã mất trước ông………..
  • Ông ………. có vợ là bà ………… và 04 (bốn) người con đẻ, gồm: ……………………………………………………………………
  1. Nội dung thỏa thuận:

    –    Theo quy định của Pháp luật, người thừa kế di sản của ông …………., gồm (05) người là bà……….. và (04) người con đẻ ……………

   –    Bằng văn bản này, chúng tôi, những người tham gia khai nhận di sản thừa kế (có giấy tờ tùy thân và địa chỉ nêu trong văn bản) đồng ý khai nhận thừa kế toàn bộ di sản của ông ……….. đã nêu trong văn bản.

   –    Các người con của ông…………….đồng ý tặng kỷ phần thừa kế mà mỗi người được hưởng từ ông …………. cho mẹ là bà ……………..

    –    Bà …………. đồng ý tiếp nhận các kỷ phần được tặng cho nêu trên, và gộp với kỷ phần thừa kế mà bà được hưởng của ông ……….., để trở thành người duy nhất thừa kế toàn bộ di sản của ông …………….. đã nêu trong văn bản.

     Kể từ ngày ký thỏa thuận này, bà ………. được làm các thủ tục để đăng ký quyền sở hữu/ sử dụng đối với toàn bộ ngôi nhà và thửa đất tại: Thửa đất số ….., tờ bản đồ số ………., địa chỉ: ………– theo “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” số ………, mã số ……….; Hồ sơ gốc số: ………..do UBND ……..cấp ngày …./…./…. nêu trên, theo các quy định của Pháp luật.         

       *   Quyền và nghĩa vụ của người được hưởng di sản:

       –    Nhận phần di sản mà những người đồng thừa kế đã thỏa thuận nhường, cho tặng cùng các giấy tờ có liên quan đến tài sản nêu trên.

       –    Hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu và sử dụng đối với tài sản theo quy định của Pháp luật và nộp các khoản thuế, phí. lệ phí liên quan.

       –    Đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ đã nêu trong văn bản.

  1. Cam kết của những người tham gia phân chia di sản:

     Chúng tôi, những người tham gia thỏa thuận phân chia di sản này xin cam đoan:

     –    Những thông tin về nhân thân, về di sản và các giấy tờ liên quan đến di sản thừa kế do chúng tôi cung cấp trong Thỏa thuận phân chia di sản này là đúng sự thật.

    –    Không bỏ sót, không dấu người thừa kế theo quy định của pháp luật; Ngoài những người thừa kế có tên nêu nêu trong văn bản, ông …….. không còn người thừa kế nào khác. Nếu còn có ai chứng minh được là người thừa kế hợp pháp của ông …….., thì chúng tôi hoàn toàn liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật, kể cả việc bồi thường bằng tài sản riêng của chúng tôi nếu có thiệt hại xảy ra, và không yêu cầu Công chứng viên chứng nhận văn bản này phải chịu trách nhiệm gì về những việc này.

    –    Không ai trong chúng tôi có bất cứ hành vi nào dẫn đến việc bị truất quyền thừa kế theo quy định của Pháp luật.

    –    Di sản nêu trên không bị tranh chấp, không bị kê biên hoặc thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chủ sở hữu/ sử dụng chưa chấp hành, và không được dùng để đảm bảo một nghĩa vụ nào khác.

   –    Thỏa thuận này do chúng tôi tự nguyện lập và việc phân chia, cho tặng di sản thừa kế nêu trên không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản nào của bất cứ ai trong số chúng tôi.

     –    Chúng tôi đã tự đọc/nghe đọc lại toàn bộ văn bản, đã hiểu rõ nội dung và trách nhiệm của mình khi lập văn bản và cùng tự nguyện ký tên/ điểm chỉ dưới đây để làm bằng chứng.

NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỎA THUẬN

 LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

Di sản thừa kế
Di sản thừa kế

3. Ủy ban nhân dân xã có được công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 5, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực của Ủy ban nhân dân xã như sau:

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
  • UBND chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
  • Chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch được UBND xã chứng thực 
  • Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
  • Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
  • Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
  • Chứng thực về di chúc, thừa kế
  • Chứng thực văn bản về việc từ chối nhận di sản;
  • Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản giao dịch liên quan đến bất dộng sản, quyền của người sử dụng đất, giao dịch về nhà ở.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất là nơi chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà là nơi chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại.
Do đó, sau khi soạn xong văn bản thỏa thuận phân chia di sản thì 05 người con mang ra Ủy ban nhân dân cấp xã. UBND xã sẽ chứng thực văn bản thỏa thuận này cho 05 người con.

Như vậy, tuỳ vào từng trường hợp, điều kiện, hoàn cảnh của cha mẹ để Toà án quyết định sẽ giao con cho ai được nuôi dưỡng. Người không nuôi dưỡng sẽ được quyền thăm nom, chăm sóc và cấp dưỡng cho con. Mức cấp dưỡng và hình thức, tần suất cấp dưỡng sẽ do cha mẹ thoả thuận.

Trường hợp Quý khách hàng cần soạn thảo và tư vấn chi tiết về văn bản thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế thì liên hệ với Luật Ánh Ngọc. Chúng tôi sẽ tư vấn và soạn thảo cho Quý khách hàng.

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.