1. Chứng chỉ hành nghề theo quy định pháp luật
Chứng chỉ hành nghề là văn bản do cơ quan nhà nước hoặc hội nghề nghiệp cấp cho cá nhân đủ trình độ và kinh nghiệm để hoạt động trong ngành, nghề nhất định theo quy định pháp luật.
Các ngành kinh doanh cần chứng chỉ hành nghề là những liên quan đến lợi ích công cộng như: dịch vụ pháp lý, khám chữa bệnh, dược phẩm, thú y, thiết kế công trình, kiểm toán, môi giới chứng khoán, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, thiết kế phương tiện vận tải, mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Các doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định, với người quản lí, điều hành phải có chứng chỉ, và các thành viên hợp danh cũng cần chứng chỉ.
2. Làm việc ở phòng khám có được cấp chứng chỉ hành nghề không?
Điều 24 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề cho các chuyên gia y tế. Người muốn được cấp chứng chỉ hành nghề phải có văn bằng chuyên môn phù hợp và thực hiện thời gian thực hành tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau: 18 tháng đối với bác sỹ, 12 tháng đối với y sỹ, 9 tháng đối với hộ sinh viên hoặc kỹ thuật viên điều dưỡng. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải xác nhận bằng văn bản về quá trình thực hành của những người này.
Đồng thời, các cá nhân cần đáp ứng các điều kiện khác như có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam, văn bản xác nhận quá trình thực hành (trừ trường hợp lương y, người có bài thuốc gia truyền), và giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Ngoài ra, không được nằm trong các trường hợp bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật, bao gồm bị án hình sự, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang trong thời gian chấp hành án phạt, hoặc bị kỷ luật có liên quan đến chuyên môn y, dược.
Xem thêm bài viết: Điều kiện, hồ sơ, thủ tục để thành lập phòng khám Nha khoa
3. Hồ sơ cấp giấy chứng chỉ hành nghề
Điều 27 Luật khám chữa bệnh 2009 và điều 7 Thông tư số 41/2011/TT-BYT hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định hồ sơ xin cấp giấy phép hành nghề y (chứng chỉ hành nghề) gồm có:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu 01 quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và hai ảnh 04 x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp đơn;
- Bản sao hợp pháp bằng cấp, giấy chứng nhận trình độ chuyên môn phù hợp với phạm vi hành nghề;
- Giấy xác nhận quá trình thực hành hợp pháp do Thủ trưởng cơ quan xác nhận (đối với cán bộ đang công tác); Đối với cán bộ nghỉ hưu hoặc đã nghỉ công tác có thể thay thế bằng sổ bảo hiểm xã hội hoặc bản xác nhận quá trình tham gia bảo hiểm xã hội. Nếu thời gian thực hành là tại các cơ sở y, dược tư nhân thì phải có giấy xác nhận thời gian thực hành và kèm theo bản sao hợp đồng lao động;
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) nơi cư trú hoặc xác nhận của thủ trưởng đơn vị nơi công tác;
- Giấy chứng nhận đủ sức khoẻ để hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp.
- Giấy đồng ý cho phép hành nghề y, dược tư nhân ngoài giờ hành chính của Thủ trưởng cơ quan (đối với cán bộ đang công tác);
- Bản sao hợp pháp Quyết định về hưu hoặc nghỉ việc (đối với các bộ đã nghỉ hưu hoặc đã nghỉ việc);
- Bản cam kết thực hiện đúng các quy định của luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân, Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Pháp lệnh và các quy chế chuyên môn có liên quan (theo mẫu);
- Bản photo hộ khẩu thường trú và chứng minh (khi nộp hồ sơ mang theo bản gốc để đối chiếu);
- Phiếu lý lịch tư pháp.